Điện cực màng bizmut tạo ra theo kiểu in-situ trên nền đĩa rắn than thủy tinh (viết tắt là BiFE in-situ) được dùng cho phương pháp von-ampe hòa tan anot xung vi phân (DP-ASV) để xác định đồng (Cu) và chì (Pb) trong nền đệm axetat (pH = 5). Các yếu tố ảnh hưởng đến dòng đỉnh hòa tan (Ip) của Cu và Pb như nồng độ BiIII, pH, thế và thời gian điện phân làm giàu, tốc độ quay điện cực, các chất cản trở… cũng được khảo sát. Ở thế điện phân làm giàu –1400 mV, thời gian điện phân làm giàu 120 s và các điều kiện thí nghiệm khác thích hợp, phương pháp đạt được độ nhạy cao (tương ứng đối với Cu và Pb là 0,313 ± 0,004 và 0,220 ± 0,010 μA/ppb), độ lặp lại tốt của Ip : RSD = 3,2% và 1,8% (n = 8) tương ứng với Cu và Pb, giới hạn phát hiện (3) thấp (đối với Cu và Pb là 1,8 và 0,8 ppb); giữa Ip và nồng độ kim loại có tương quan tuyến tính tốt trong khoảng từ 2,5 đến 25 ppb với R ≥ 0,995. Phương pháp đã được áp dụng thành công để xác định Cu và Pb trong ba mẫu nước ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Hàm lượng một số kim loại độc (Pb, Cd và As) trong 18 mẫu mỹ phẩm mà học sinh trung học phổ thông trên ba địa bàn khác nhau gồm thành phố, đồng bằng và miền núi thường sử dụng được xác định, giám định bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử với độ tin cậy và độ chính xác cao. Hàm lượng Pb, Cd và As được đánh giá theo loại mỹ phẩm, so sánh với quy chuẩn cho phép của Việt Nam và ASEAN cũng như so sánh với mỹ phẩm chính hãng được xác định cùng phương pháp.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.