Ellochelon vaigiensis (Quoy & Gaimard, 1825) distributes widely from marine to brackish and freshwater in the Indo-Pacific region, including Vietnam. In the Mekong Delta, this fish distributes mainly in the estuaries and is a commercial value fish species. However, information about this fish digestive tract morphology and energy storage capacity had been still unknown. These characteristics, after being elucidated, wil be the basis for further research on artificially rearing them, contributing to the diversity of cultured subjects. This study was carried out in several coastal areas of provinces in the Mekong Delta from Ben Tre to Tra Vinh, Soc Trang and Bac Lieu. The analysis results of a total of 656 samples (289 females and 367 males) collected monthly, from March to October 2021, showed that E. vaigiensis had a small mouth, thick gill comb, short stomach and long intestines. This showed that they belong to the group of herbivorous fish. Ellochelon vaigiensis displayed a high energy storage capacity due to its relatively large Clark coefficient (0.73±0.03 SE). This value in the wet season (0.66±0.01 SE) is lower than in the dry season (0.85±0.01 SE, t=16.98, p<0.01). This value changed significantly according to the study sites (1-way ANOVA, F=4.50, p<0.01), with the highest value in Thanh Phu, Ben Tre (0.77±0.02 SE) and the lowest in Duyen Hai, Tra Vinh (0.70±0.02 SE), but this coefficient was not statistically significant between males (0.73±0.01 SE) and female (0.73±0.01 SE, t=0.64 p=0.52).
Nghiên cứu này cung cấp dữ liệu về biến đổi đặc điểm hình thái của loài Glossogobius sparsipapillus ở Đồng bằng sông Cửu Long. Một tập hợp 355 cá thể, gồm 155 cá cái và 200 cá đực, được thu thập từ Cái Răng, tỉnh Cần Thơ và Long Phú, tỉnh Sóc Trăng từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2020 để phân tích hình thái. Các phân tích thống kê cho thấy chiều dài tổng (TL) của cá có mối quan hệ chặt chẽ với chiều dài chuẩn (SL), chiều cao cơ thể (BH) và chiều dài đầu (HL) do các giá trị r2 cao của các phép hồi quy, ví dụ SL = aTLb, HL = aTLb và BD = aTLb (r2 > 0,666 cho mọi trường hợp). Các giá trị độ dốc (b) hồi quy TL-SL và TL-HL cho thấy A- và I ở đực nhưng I và A+ ở cái tương ứng; trong khi đó b của hồi quy TL-HL cho cùng kết quả ở hai giới tính (A-). Nó chỉ ra rằng giới tính cá có thể được xác định từ các hồi quy TL-SL và TL-BH. Sự thành thục của cá có thể được ước tính từ ba hồi quy khi giá trị b hiển thị I ở cá trưởng thành nhưng A ở cá chưa trưởng thành. Các hồi quy TL-HL và TL-BH có thể được sử dụng để đánh giá thời gian và địa điểm đánh bắt cá vì các giá trị b thay đổi theo các mùa và địa điểm khác nhau. Kết quả cho thấy chúng ta có thể sử dụng SL và BL để xác định giới tính cá; SL, BL và HL để xác nhận thời điểm, địa điểm đánh bắt cá và thời điểm cá trưởng thành.
This study was conducted in the coastal estuaries in Bac Lieu and Ca Mau provinces in order to provide data on morphological and histological characteristics of as well as the spermatocyte development at every stage of the development of testis of goby Glossogobius sparsipapillus. The analysis results of 226 fish individuals, collected monthly from April 2019 to September 2019 by using the bottom nets, showed that the testis of this fish was double strands. In stage I, testis was small, thin and transparent; and the weight and size of testis increased from that stage onward. The colour of the testis became ivory white with the smooth and puffed surface. Spermatogonia were found through the cross-section of the testis in stage I, and then they were divided into primary spermatocytes and secondary spermatocytes, which were interlaced in stage II. In stage III, spermatids appeared in testicular lobes and developed into sperm in stage IV. This fish species is a multiple spawner during the breeding season, because there are several developmental stages of spermatocytes in their histology. This result is the basis for further research on artificial reproduction of this fish. Keywords: Bac Lieu, Ca Mau, Glossogobius sparsipapillus, reproductive form, testis.Keywords: Essential oil plats, life form, plants, Sop Cop nature reserve. References [1] P. Akihito, K. Meguro, Glossogobius sparsipapillus, a new species of goby from Viet Nam. Japanese Journal of Ichthyology 23 (1976) 9-11. [2] D.D. Tran, K. Shibukawa, T.P. Nguyen, P.H. Ha, X.L. Tran, V.H. Mai & K. Utsugi, Fishes of Mekong Delta, Vietnam. Can Tho University Publisher, Can Tho, 2013 (In Vietnamese).[3] H.V. Nguyen, Freshwater fish of Viet Nam, Vol III, Agriculture Publishing House, Ha Noi, 2005 (In Vietnamese).[4] T.N. Nguyen, Fauna of Vietnam – Gobioidei, Science and Technics House Publishing, Ha Noi, 2000 (in Vietnamese).[5] H.M.T. To, T.M.X. Pham, V.H. Mai, D.D. Tran. Species composition of goby (Eleotridae and Gobiidae) and some characteristics of tank goby (G. giuris) distributed in Can Tho. Proceeding of Aqua Youth, Ho Chi Minh City (2013) 575-582 (in Vietnamese).[6] X.M.T. Pham, D.D. Tran, Some characteristics on reproductive biology of Tank goby (Glossogobus giuris) distributed in Can Tho city, Can Tho University Journal of Science 27 (2013) 161-168 (in Vietnamese).[7] Q.M. Dinh, T.V. Ly. Preliminary study result of length – weight of tank goby, Glossogobius giuris, distributing in Soc Trang, Can Tho University Journal of Science 2 (2014) 220-225. (in Vietnamese).[8] G.V. Nikolsky, Ecology of fishes, Academic Press, London, United Kingdom, 1963.[9] H.M. Carleton, R.A.B. Drury, E. Wallington, Carleton's Histological Technique, Oxford University Press, London, United Kingdom, 1980.[10] Q.M. Dinh, J.G. Qin, S. Dittmann, D.D. Tran, Reproductive biology of the burrow dwelling goby Parapocryptes serperaster. Ichthyological Research 63 (2016) 324–32. https://doi.org/ 10.1007/s10228-015-0502-7 [11] L. Bui, M.H. Nguyen, Q.K. Nguyen, Q.L. Le, D.Y. Mai, Basis of physiology of fish. Agriculture Publishing House, Ha Noi, 1985 (in Vietnamese).[12] P.J. Miller, The topology of gobioid fishes, G.W. Potts, R.J. Wootton (eds), The topology of gobioid fishes, Academic Press, Orlando, London, United Kingdom, 1984, 119-53[13] Q.M. Dinh, T.T.G. Nguyen, T.K.T. Nguyen, Reproductive biology of the mudskipper Boleophthalmus boddarti in Soc Trang. Tap chi Sinh hoc 37 (2015) 362-9. https://doi.org/10. 15625/0866-7160/v37n3.6720 [14] Q.M. Dinh, T.T.M. Le, Reproductive traits of the duckbill sleeper Butis butis (Hamilton, 1822). Zoological Science 34 (2017) 452-8. https://doi. org/10.2108/zs170013.[15] N.H.T. Le, Q.M. Dinh, Reproductive pattern, morphological and histological characteristics of gonads of the goby Eleotris melanosoma from the Coastline in Soc Trang, VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, 33 (2017) 9-86. http://doi.org/10.25073/2588-1140/ vnunst.4490 (in Vietnamese).[16] Q.M. Dinh, T.T.N. Tran, Reproductive biological traits of the goby Stigmatogobius pleurostigma (Bleeker, 1849) from the Mekong Delta, Vietnam. Indian Journal of Fisheries 65 (2018) 20-5. http://doi.org/10.21077/ijf.2018.65.1.681 88-04. [17] Q.M. Dinh, L.T. Tran, N.C. Ngo, T.B. Pham, T.T.K. Nguyen, Reproductive biology of the unique mudskipper Periophthalmodon septemradiatus living from estuary to upstream of the Hau River. Acta Zoologica(2018) 1-12. http://doi.org/10.1111/azo.12286.
Nghiên cứu này bổ sung các thông tin về sự biến đổi các thông số về hình dạng ngoài của Periophthalmus variabilis. Tổng số có 495 cá thể thu được ở Duyên Hải, Trà Vinh; Trần Đề, Sóc Trăng; Đông Hải, Bạc Liêu và Đầm Dơi, Cà Mau. Mẫu cá được thu một cách liên tục trong 12 tháng từ tháng 4/2020 đến tháng 3/2021. Kết quả phân tích cho thấy chiều dài tổng và khối lượng của cá biến đổi theo giới tính, mùa và địa điểm. Các tương tác: giới tính ´ mùa, giới tính ´ địa điểm và mùa ´ địa điểm không ảnh hưởng đến sự biến động của TL và W. Một số thông số hình thái và tỉ lệ đặc trưng của loài cá này như ED, DE, BD, HL, HL/TL, BD/TL, DE/HL, ED/HL biến động theo mùa, địa điểm và không thay đổi theo giới tính. Các thông số này của P. variabilis không bị tác động bởi giới tính ´ mùa, giới tính ´ địa điểm và mùa ´ địa điểm. Nghiên cứu đã cung cấp được các dẫn liệu hữu ích cho việc định danh và sự hiểu biết về thích nghi sinh thái của loài này.
Nghiên cứu bổ sung thông tin về sự thay đổi thông số hình thái của Glossogobius giuris. Tổng số 1.291 cá thể cá được thu ở bốn địa điểm: Cái Răng (Cần Thơ), Long Phú (Sóc Trăng), Hoà Bình (Bạc Liêu) và Đầm Dơi (Cà Mau). Mẫu được thu bằng lưới đáy trong 12 tháng của năm 2020. Kết quả phân tích cho thấy khối lượng (W) thay đổi theo điểm, mùa và giới tính, trong khi chiều dài tổng (TL) chỉ thay đổi theo giới tính. Sự tương tác của mùa ´ địa điểm cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi W và TL. Thông số khác như cao thân (BD), dài đầu (HL), khoảng cách mắt (ED), đường kính mắt (DE) cũng có thay đổi theo điểm, mùa và giới tính. Ngoài ra, các tỉ lệ HL/TL, BD/TL, ED/HL và DE/HL biến đổi theo giới tính, mùa, điểm, giới tính ´ địa điểm, mùa ´ địa điểm; nhưng không chịu sự chi phối của giới tính ´ mùa. Những kết quả này là cơ sở cho việc định danh và hiểu biết về sự thích nghi sinh thái của loài cá này ở Đồng bằng sông Cửu Long.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.