Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ dị ứng thức ăn ở trẻ hen phế quản và loại thức ăn thường gặp.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhi hen phế quản.Chẩn đoán dị ứng thức ăn liên quan IgE dựa vào bệnh cảnh lâm sàng phù hợp và có mẫn cảmvới sữa bò (test lẩy da dương tính và/hoặc IgE đặc hiệu cao), không liên quan IgE dựa vào bệnhcảnh lâm sàng và test ăn kiêng với thức ăn nghi ngờ.Kết quả: 172 trẻ được chẩn đoán hen phế quản, tuổi trung bình là 7.09 ± 3.42 tuổi, trẻ trên5 tuổi chiếm 67,7%; tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1.Mặc dù tỷ lệ nghi ngờ dị ứng thức ăn khá cao chiếm 44.2% tuy nhiên tỷ lệ dị ứng thức ănđược chẩn đoán xác định ở trẻ hen là 16.9%, trong đó chủ yếu là dị ứng theo cơ chế nhanh quaIgE (72.4%). Loại thức ăn gây dị ứng thường gặp là đạm sữa bò, cua, tôm, cá và lòng trắngtrứng gà.Kết luận: Tỷ lệ dị ứng thức ăn ở trẻ hen phế quản chiếm 16,9%. Loại thức ăn thường gặpnhất là đạm sữa bò, cua, tôm, cá và lòng trắng trứng gà.
Đặt vấn đề: Tỷ lệ mắc bệnh celiac ở các nhóm dân số khác nhau trên thế giới dao động từ0,3- 1,25%. Có rất ít dữ liệu về tỷ lệ bệnh celiac ở nhóm người Châu Á, đặc biệt tại Việt Namchưa có số liệu thống kê nào về bệnh này.Mục tiêu: nghiên cứu này xác định tỷ lệ mắc bệnh celiac ở trẻ em đến khám tại bệnh việnNhi Trung ương.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các trẻ trên 2 tuổi đến khám tại khoaKhám bệnh của Bệnh viện Nhi Trung ương có chỉ định lấy máu xét nghiệm. Kháng thể IgAkháng transglutaminase (IgA anti- tTG)được định lượng bằng phương pháp ELISA, khángthể kháng màng ngoài tế bào cơ (EMA- anti endomysial antibodies) được định lượng bằngphương pháp miễn dịch huỳnh quang gián tiếp. HLA DQ2/ DQ8 được xác định bằng phươngpháp PCR với mồi đặc hiệu allele.Kết quả: 21/1961 trẻ (838 trẻ gái và 1123 trẻ trai) tham gia nghiên cứu có IgA antitransglutaminase dương tính, tuy nhiên EMA đều âm tính; HLA liên quan đến bệnh celiactìm thấy ở 7/21 trường hợp. Xét nghiệm ngẫu nhiên 275 trẻ âm tính với IgA anti- tTG vàEMA, HLA DQ2 tìm thấy ở 55/275 (20%) trường hợp và HLA DQ8 tìm thấy ở 17/275 (6%)trường hợp.Kết luận: Bệnh celiac hiếm gặp ở Việt Nam có thể do thức ăn chủ yếu của người Việt Namlà từ gạo. Tần suất xuất hiện của HLA DQ2 và HLA DQ8 ở trẻ em Việt Nam giống như cácnước khác
Hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ và hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính đường thở, liên quan với nhau về cơ chế bệnh sinh và có tác động qua lại lẫn nhau. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 54 trẻ hen phế quản từ 6- 17 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương nhằm xác định tỷ lệ ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ ở trẻ hen và mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm trẻ trên. Chẩn đoán ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ bằng đa ký hô hấp. 29/54 (53,7%) trẻ hen tuổi trung bình 8,38 tuổi có ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ, trong đó 26/29 (89,65%) trẻ hen bậc 2 trở lên với FENO tăng (21,55 ± 19,0 ppb). 17/29 (58,62%) trẻ hen có ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ nhẹ, trẻ hen bậc 3 có tỷ lệ ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ trung bình cao hơn có ý nghĩa thống kê (41,38% và 13,79%, p < 0,05). Cần quan tâm đến chẩn đoán ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ ở bệnh nhân hen phế quản.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.