Nghiên cứu này nhằm xác định một số đặc điểm dịch tễ, đặc tính sinh vật hoá học của các chủng vi khuẩn S. suis ở lợn mắc bệnh viêm phổi tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Đã xác định được tỷ lệ mắc viêm phổi ở đàn lợn tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang là 30,8% và tỷ lệ chết 17,8%. Tỷ lệ mắc bệnh và chết do viêm phổi khác nhau ở các lứa tuổi; lợn nhỏ hơn 3 tháng tuổi có tỷ lệ mắc, chết cao nhất, tiếp đến là lợn 3 - 6 tháng tuổi và thấp nhất ở lợn trên 6 tháng. Trong 130 mẫu bệnh phẩm đều phân lập được vi khuẩn S. suis; tính chung là 63,85%, trong đó, cao nhất ở lợn sau cai sữa 1,5 - 3 tháng tuổi chiếm 72,50% và thấp nhất ở lợn con sơ sinh - 1,5 tháng tuổi, chiếm 46,87%. Vi khuẩn S. suis phân lập được trong nghiên cứu này có các đặc tính sinh học giống như mô tả của các tài liệu trong và ngoài nước về loài vi khuẩn này. Trong số 83 chủng vi khuẩn S. suis phân lập được xác định serotype: không có chủng nào thuộc serotype 1; số chủng thuộc serotype 2 chiếm tỷ lệ cao nhất là 54,22% và thuộc serotype 21 thấp nhất là 2,40%. Các chủng vi khuẩn đều mẫn cảm cao với các loại kháng sinh như ceftiofur, florfenicol, amoxicillin, ofloxacin và đều kháng với một số loại kháng sinh như neomycin, colistin, tetracycline.
Nghiên cứu nhằm xác định một số đặc điểm của bệnh dịch tả lợn châu Phi tại tỉnh Hà Giang. Sử dụng phương pháp nghiên cứu thường quy kết hợp phương pháp nghiên cứu hiện đại cho thấy: phương thức chăn nuôi có ảnh hưởng đến tình hình mắc bệnh dịch tả lợn châu Phi. Tỷ lệ lợn thịt mắc bệnh dịch tả lợn châu Phi là cao nhất (63,99 và thấp nhất là lợn đực giống (2,21%). Đàn lợn tại tỉnh Hà Giang mắc bệnh dịch tả lợn châu Phi cao nhất vào mùa Thu là 36,24% và thấp nhất là mùa đông 17,3%. Lợn nái mắc bệnh có những triệu chứng đặc trưng như sốt cao, bỏ ăn, xuất huyết, lòi dom, táo bón, co giật, liệt, sảy thai; ở lợn con có tới 97,81% con có biểu hiện sốt cao trên 40oC, bỏ ăn và nằm chất đống lên nhau; có 98,72% số lợn bệnh có triệu chứng da đỏ ửng; 13,16% số lợn theo dõi bị xuất huyết hậu môn. 100% số lợn chết có bệnh tích ở hạch lympho, lách và túi mật. Ngoài ra, có các tổn thương điển hình khác như: sưng, viêm dính, có các ổ hoại tử ở phổi chiếm tỷ lệ 96,67%; tim tích nước, thoái hóa, tụ huyết chiếm 92%; thận xuất huyết chiếm 94%; gan xuất huyết chiếm 88% và túi mật sưng to, xuất huyết ở lớp màng thanh dịch của túi mật chiếm 49,74%. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đưa và các biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.