Hoa lan Giả hạc Di Linh (Dendrobium anosmum DL.) đã được nhân giống thành công trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp gieo hạt. Trong nghiên cứu này, cây giống với chiều cao 6 cm và 7–8 lá thật thích ứng tốt với giá thể xơ dừa và trấu hun (tỷ lệ 1:1, w/w) trong giai đoạn ra bầu ươm. Tỷ lệ sống của cây con là 100% và tỷ lệ cây con ra lá mới là 43,33% sau 28 ngày khi phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học Olicide 9DD. Phân hoá học NPK (30-30-10) và vitamin B1 là hai nhóm phân phù hợp nhất cho cây sinh trưởng trong giai đoạn ra bầu ươm. Sau 120 ngày, chiều cao thân là 7,02 cm; hệ số nhân kie là 1,40 kie/thân; chiều cao thân kie là 4,76 cm; số lá trên thân kie là 5,47 lá/kie. Cây con trồng sang chậu sinh trưởng tốt nhất trên giá thể xơ dừa và vụn thông (tỷ lệ 1:1, w/w) khi bón phân hoá học và phân hữu cơ với chiều cao thân kie lần lượt là 11,88 cm và 11,91cm và số lá mới trên thân kie là 11,00 lá/kie và 11,20 lá/kie sau 120 trồng.
Nấm linh chi (Ganoderma lucidum) sừng hươu đã được nuôi trồng thành công ở một số quốc gia trên thế giới, nhưng ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa có những công bố liên quan tới việc nghiên cứu sản xuất tạo quả thế nấm linh chi dạng sừng hươu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tối ưu hóa được điều kiện cơ chất cho sự phát triển của hệ sợi nấm linh chi gồm mùn cưa keo phối trộn với 5% cám ngô, 5% cám gạo, 1% bột nhẹ và 3% bột đậu tương. Kết quả cho thấy quả thể nấm linh chi có hình quả thận ở điều kiện nuôi trồng thông thường (CT1) đã chuyển sang dạng sừng hươu trong điều kiện thiếu sáng (CT2), và dạng sừng hươu điển hình trong điều kiện thiếu khí và có sáng (CT3) hoặc thiếu khí và tối (CT4). Ở điều kiện CT3 và CT4, quả thể nấm linh chi không sinh bào tử, có màu nâu đỏ và bóng. Ở dạng sừng hươu, nấm linh chi có năng suất khô của quả thể cao nhất khi trồng trong điều kiện CT3 với chiều dài quả thể đạt 33 cm và năng suất đạt 28,02 g/bịch cơ chất. Tuy nhiên, hàm lượng polysaccharide tan trong nước lại đạt cao nhất khi nấm được trồng trong điều kiện CT4 (0,47 mg glucose/g polysaccharide tổng số tan trong nước).
Purpose: The Newly-Escaped-Poverty-List householders (NEPLH) in Vietnam served as the survey subjects for this study, which sought to determine the impact of "Personal Financial Literacy" on "The Probability of Using Lending Services of Vietnam Bank for Social Policies (P_VBSP)" and "The Probability of Using Informal Private Lending Services (P_ILC)". Design/methodology/approach: Survey data were collected from 186 respondents, by structured online questionnaire with convenient non-probability sampling technique. Aspects of personal financial literacy (FLi) such as personal financial knowledge (FL1), personal financial skills (FL2), personal financial attitude (FL3), and personal financial behavior (FL4) are measured. When respondents were divided into groups based on subgroup criteria (CVj), such as gender, age, marital status, role in the family, career, education level, religion, and number of years since being removed from the list of poor households, ANOVA techniques were used to examine differences in various aspects of personal financial literacy. The impact of FLi and subgroup variables (CVj) on P_VBSP and P_ILC was assessed using the binary logistic regression analysis technique. Findings: Research results show that there is a statistical difference in the average score of FL1, FL2, FL3 and FL4. The research findings also show that FL2, FL4, and "Career Status – CAR" have a positive impact on P_VBSP, while "Aged group - AGE", "Education level - EDU", and "Number of years since being removed from the list of poor households - YEAR" have a negative impact on P_VBSP. Meanwhile, the P_ILC is positive influenced by the AGE factor and moves in the opposite direction of FL2, FL4, EDU, and YEAR. Research, Practical & Social implications: The research findings provide the basis for governance implications as well as policy recommendations to promote financial literacy among the NEPLH in Vietnam, encouraging them access policy lending services from the Vietnam Bank for Social Policies, and at the same time help them stay away from informal private lending services, thereby helping them to reduce poverty and achieve sustainable economic development family. Originality/value: A theoretical framework for personal finance literacy, including (i) financial knowledge, (ii) financial attitude, (iii) financial skills, and (iv) financial behavior, has been developed by the authors after reviewing earlier studies. At the same time, it is more significant to measure financial literacy by objective assessment than relying on the subjective self-assessment of each respondent in the context of actual study in Vietnam. In the model analyzing the influence of personal financial literacy on the decision of Newly-Escaped-Poverty-List householders in choosing the Vietnam Bank for Social Policies or Informal Private Credit Channels, the authors also took into account additional factors including gender, age group, marital status, role in the family, career, education level, religion, and number of years since being removed from the list of poor households.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ, mức độ trầm trọng và một số yếu tố liên quan đến mòn ngót răng do acid (MNR) ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản (TNDD-TQ) tại bệnh viện Nguyễn Trãi Tp.HCM. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên bệnh nhân từ 18-70 tuổi được chẩn đoán TNDD-TQ (GerdQ ≥6) tại bệnh viện Nguyễn Trãi từ 11/2021 đến 6/2022. Khám đánh giá MNR bằng chỉ số BEWE bởi bác sĩ Răng Hàm Mặt. Đánh giá mức độ trầm trọng của MNR dựa vào tổng điểm BEWE, gồm 4 mức độ: không mòn (BEWE≤2), nhẹ (BEWE=3-8), vừa (BEWE=9-13) và nặng (BEWE ≥14). Phân tích dữ liệu bằng phép kiểm chi bình phương, kiểm định chính xác Fisher và mô hình hồi quy logistic, với p<0,05, KTC 95%. Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 169 bệnh nhân TNDD-TQ (67,5% nữ) có tuổi trung bình 56,0 ± 10,6. Ghi nhận 78,1% bệnh nhân có biểu hiện MNR, trong đó 50% mức độ nhẹ, 42% vừa và 8% nặng. MNR phân bố nhiều nhất ở các răng sau cả hai hàm, răng cối lớn thứ nhất có tỉ lệ mòn nặng nhiều nhất (14-17%), (p<0,05). Người hưu trí có nguy cơ MNR cao gấp 4,4 lần so với công chức, viên chức và nhân viên văn phòng (OR=4,4, KTC95%: 1,1-19,0). Bệnh nhân có triệu chứng khó thở bị MNR cao hơn 3 lần so với không có khó thở (OR=3,0, KTC95%: 1,2-7,8). Kết luận: MNR là dấu chứng ngoài thực quản phổ biến trên bệnh nhân TNDD-TQ trong nghiên cứu này. Người bị TNDD-TQ cần được tư vấn khám răng, dự phòng MNR và can thiệp kịp thời, đặc biệt chú ý đến các răng sau ở cả hai hàm.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng củ giống Lily sorbonne in vitro có khối lượng 0,8 g/củ làm vật liệu nghiên cứu. Củ giống được xử lý lạnh ở nhiệt độ 5oC với các thời gian khác nhau và được trồng vào vụ Đông Xuân năm 2012 tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả thí nghiệm cho thấy củ giống Lily sorbonne in vitro trước khi trồng được xử lý lạnh ở nhiệt độ 5oc trong thời gian 3 tháng có sự sinh trưởng, phát triển của cây tốt nhất (thời gian mọc sau trồng 9 ngày; tỷ lệ củ mọc 75,56 %; tỷ lệ cây có thân 46,67 %; chiều cao cây 15,07 cm); củ giống thu được ở thế hệ G1 có khối lượng cao nhất (khối lượng củ G1 là 4,07 g/củ). Các củ giống G1 này sau 1 lần trồng tiếp có thể trở thành củ giống thương mại. Từ khóa: Lily, củ lily in vitro, xử lý lạnh, củ giống lily G1.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.