Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh học, điều trị ban đầu ở hai nhóm bệnh nhân giảm tiểu cầu miễn dịch người lớn có xét nghiệm kháng thể kháng nhân (ANA) dương và âm tính. Đối tượng: Bệnh nhân (BN) > 15 tuổi giảm tiểu cầu miễn dịch mới chẩn đoán được nhập viện vào khoa Huyết học bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian 02/2020 đến 07/2021, được làm xét nghiệm ANA trong quá trình tiếp cận chẩn đoán. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, hồi cứu và tiến cứu. Kết quả: 149 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Tỉ lệ nam/nữ là 1/2,46. Tuổi trung bình là 46,56 tuổi. Tỉ lệ xuất huyết lúc nhập viện là 94%, thường nhất là độ II chiếm 60,4%, xuất huyết nặng độ IV chiếm 10,7%. Phần lớn BN nhập viện có xuất huyết da với 88,7%, kế tiếp là xuất huyết niêm mạc 48,9%. Trong nghiên cứu cũng ghi nhận 7/149 (5%) BN xuất huyết não được xác nhận bằng CT scan sọ não. 49% BN nhập viện với tình trạng thiếu máu. 40/149 (26,8%) BN có xét nghiệm ANA dương tính. 2/143 (1,4%) BN dương tính với anti DsDNA, đồng thời cũng dương tính với ANA. Số BN giảm C3 và C4 lần lượt là 10/125 (8%) và 13/125 (10,4). Không ghi nhận khác biệt về giới tính, độ tuổi, bệnh nền, vị trí xuất huyết, số lượng tiểu cầu, số ngày nằm viện và số đơn vị chế phẩm máu cần truyền. Yếu tố liên quan với giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP) có hiện diện ANA được xác định là mức độ xuất huyết, thiếu máu và nồng độ Hemoglobin. Kết luận: Tỉ lệ dương tính của xét nghiệm ANA trong ITP mới chẩn đoán là 26,8% (95%CI:19,9-34,7%), nhiều nhất trong các xét nghiệm tầm soát bệnh tự miễn trong nghiên cứu (ANA, anti DsDNA, C3, C4). Những BN có hiện diện ANA có tỉ lệ xuất huyết nặng nhiều hơn, thiếu máu lúc nhập viện nhiều hơn và nồng độ Hemoglobin thấp hơn.
Vi nhựa có trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân được xác định là một trong những nguồn gây ô nhiễm nhựa trong môi trường biển. Tuy nhiên, việc nghiên cứu còn khá hạn chế tại Việt Nam. Nghiên cứu này phát triển phương pháp nhuộm huỳnh quang Nile Red nhằm xác định sự có mặt của vi nhựa trong các sản phẩm kem đánh răng và sản phẩm tẩy tế bào chết có nguồn gốc trong và ngoài nước. Kết quả cho thấy có hai sản phẩm tẩy tế bào chết chứa vi nhựa có kích thước nhỏ hơn 5mm với mật độ cao nhất là mẫu C1 trong khoảng 2677 hạt/1g sản phẩm. 15 trên 24 mẫu sản phẩm kem đánh răng tồn tại vi nhựa có kích thước nhỏ hơn 1mm với mật độ cao nhất là mẫu R1 17.582 hạt/1g sản phẩm. Nghiên cứu cũng tiến hành khảo sát hơn 100 người cho thấy sự hiểu biết của họ đối với sự hiện diện của MPs trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân còn rất thấp, chỉ 28,5 % số người khảo sát biết rõ và quan tâm đến vấn đề. Tuy nhiên, có đến 84 % số người được khảo sát quyết định ngừng sử dụng và sẵn sàng khuyến cáo cho người thân, bạn bè đối với các sản phẩm có chứa MPs.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.