Tổn thương dây chằng chéo trước (DCCT) là loại tổn thương thường gặp nhất trong chấn thương thể thao. Cho đến nay vẫn tồn tại nhiều kỹ thuật tái tạo DCCT chứng tỏ chưa có một kỹ thuật vào mang lại kết quả tối ưu nhất. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước sử dụng gân cơ Hamstring bằng kỹ thuật “tất cả bên trong” (all- inside) tại Bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiền cứu với 136 bệnh nhân tổn thương DCCT, tuổi trung bình 32 (16-50) có hoặc không kèm theo tổn thương sụn chêm, được phẫu thuật bằng kỹ thuật all-inside, từ tháng 9/2018 đến tháng 1/2021. Thời gian theo dõi trung bình 18,6 tháng (4-26 tháng). Kết quả: tốt và rất tốt chiếm 97,8%, khá chiếm 2,2%, không có trường hợp nào kém. Tất cả bệnh nhân sau phẫu thuật dấu hiệu Pivot shift âm tính. Kết luận: Tái tạo dây chằng chéo trước tất cả bên trong là kỹ thuật tốt để phục hồi dây chằng chéo cho các bệnh nhân.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu trên 123 trẻ em, tuổi từ 6 tháng đến 12 tuổi (tuổi trung bình 4,34 tuổi) gãy kín thân xương đùi được điều trị bảo tồn bằng kéo nắn bó bột tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2019-2020. Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị bảo tồn gãy kín thân xương đùi trẻ em tại Bệnh viện Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu: Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn lựa chọn, thu thập thông tin theo bệnh án nghiên cứu, đánh giá kết quả lâm sàng và Xquang sau điều trị. Kết quả: Thời gian theo dõi sau 4-12 tháng điều trị, kết quả tốt và rất tốt đạt 87,8%, trung bình chiếm 12,2%. Có 4 trường hợp ngắn chi dưới 1 cm, không gặp trường hợp nào teo cơ cứng khớp cũng như khớp giả. Kết luận: Điều trị bảo tồn đối với gãy thân xương đùi ở trẻ em vẫn mang lại hiệu quả cao, tránh được những tai biến biến chứng liên quan đến phẫu thuật.
Nạo và cắt bỏ u một cách rộng rãi và ghép xương là những phương pháp được phổ biến trong điều trị khối u tế bào khổng lồ (Giant Cell Tumors - GCT) của xương. Tỷ lệ thành công của phương pháp này trong các báo cáo khác nhau rất khác nhau. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh gía kết quả phẫu thuật nạo u và ghép xương điều trị u tế bào khổng lồ xương. Thiết kế nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 24 trường hợp khối u tế bào khổng lồ xương, trong đó 21 trường hợp mới và 3 trường hợp tái phát, đã được điều trị bằng phương pháp nạo u và ghép xương tự thân. Đánh giá giai đoạn u xương dựa trên phim X-quang và phim chụp cắt lớp vi tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau thời gian theo dõi trên 2 năm, 100% bệnh nhân liền xương tại vị trí ghép xương, 2 bệnh nhân xuất hiện khối u tái phát tại vị trí u trước đây, chiếm 8,3%. Nhóm tổn thương ở chi trên, điểm MSTS trung bình là 24,5 trong đó thấp nhất là 19, cao nhất là 28; nhóm chi dưới điểm MSTS trung bình là 23,1, trong đó thấp nhất là 17 và cao nhất là 25. Phẫu thuật nạo u và ghép xương là một phương pháp hiệu quả trong điều trị khối u tế bào khổng lồ xương. Việc lựa chọn bệnh nhân cũng như tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc của phẫu thuật khối u sẽ làm giảm tỷ lệ tái phát.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.