Điểm phát công suất cực đại (Maximum Power Point - MPP) của hệ thống pin quang điện có mối quan hệ với giá trị điện áp hở mạch (open-circuit Voltage - Voc) và dòng điện ngắn mạch (short-circuit current - Isc) theo hệ số lấp đầy (fill factor – FF). Nghĩa là khi biết được hai thông số này sẽ có thể ước lượng được tương đối vị trí làm việc tối ưu của hệ thống. Từ đó có thể giới hạn phạm vi tìm kiếm cho các giải pháp truy xuất điểm phát công suất cực đại (Maximum Power Point Tracking - MPPT) nhằm gia tăng tốc độ hội tụ và nâng cao hiệu suất. Nội dung bài viết này giới thiệu một giải pháp ứng dụng hai thông số Voc và Isc kết hợp với giải thuật nhiễu loạn và quan sát (Perturbation and Observation - P&O) truyền thống để giải quyết bài toán trên. Giải pháp đề xuất được mô phỏng trong môi trường PSIM để so sánh hiệu suất và tốc độ MPPT với giải thuật P&O truyền thống trong cùng điều kiện vận hành thử nghiệm. Những kết quả đạt được cho thấy tốc độ hội tụ nhanh hơn, hiệu suất cao hơn và ổn định dạng sóng ngõ ra so với giải pháp chưa được cải tiến.
Mục tiêu: Xác định đặc điểm và mối liên quan một số chỉ số huyết học và đông máu với mô bệnh học ở bệnh gan do rượu. Đối tượng và phương pháp: Gồm 60 bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 01/2015 đến 7/2017. Các chỉ số nghiên cứu là số lượng hồng cầu, hàm lượng hemoglobin, số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu, tỷ lệ Prothrombin, thời gian APTT, nồng độ Fibrinogen và chỉ số INR. Kết quả và kết luận: 45,0% số bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu giảm số lượng hồng cầu <4,2 T/l; 16,7% bệnh nhân giảm nồng độ hemoglobin <120 g/l và 35,0% số bệnh nhân giảm số lượng tiểu cầu <140 G/l. Nồng độ Hb và số lượng tiểu cầu tương quan nghịch với giai đoạn xơ hóa gan trên mô bệnh học (r= -0,25 và r= -0,28; p<0,05). Có 6,7% bệnh nhân giảm tỷ lệ Prothrombin <70%; có 3,3% bệnh nhân tăng chỉ số INR >1,3. Có 13,3% bệnh nhân giảm nồng độ Fibrinogen <2 g/l và 1,7% bệnh nhân có thời gian APTT kéo dài >40 giây. Tỷ lệ Prothrombin (%) tương quan nghịch với giai đoạn xơ hóa gan (r= -0,42; p<0,001), chỉ số INR tương quan thuận với giai đoạn xơ hóa gan trên mô bệnh học (r= 0,37; p<0,01).
Lưới điện phân phối chiếm đa số trong hệ thống điện nói chung, những năm gần đây, các nghiên cứu về lưới điện phân phối được đề cập đến nhiều hơn và hướng tới một lưới điện thông minh. Bài toán tái cấu trúc lưới điện là bài toán trong vấn đề nghiên cứu này, nhằm đưa ra các phương pháp, giải thuật để giải quyết. Bài toán tái cấu trúc được xem xét dưới nhiều hàm mục tiêu khác nhau, điều kiện ràng buộc cũng như các yếu tố tác động đến bài toán tái cấu trúc. Trong bài báo này, tác giả đề phương pháp sử dụng thuật toán mô phỏng luyện kim để giải quyết bài toán tái cấu trúc, có xét đến ảnh hưởng của nguồn điện phân tán (DG). Mục tiêu chính của bài toán tái cấu trúc xét đến là giảm tổn thất công suất và có xét đến ảnh hưởng của các nguồn phân tán. Phương pháp đề xuất được kiểm chứng trên lưới điện mẫu của IEEE và so sánh với các phương pháp khác, cho kết quả đáng tin cậy. Từ khóa: Lưới điện phân phối, tái cấu trúc, tổn thất điện năng, thuật toán mô phỏng luyện kim, nguồn điện phân tán.
Các hệ thống pin quang điện (Photovoltaic – PV) được ứng dụng trong những thiết bị dịch chuyển thường xuyên bị ảnh hưởng do môi trường vận hành thay đổi liên tục. Nhìn chung, cấu hình liên kết nối tiếp (series connect – SC) thường sinh ra nhiều cực trị và có thể bỏ qua năng lượng của các tấm PV bị bóng che trong điều kiện này. Đây là nguyên nhân khiến điện áp ra kém ổn định, gây khó khăn cho việc truy xuất điểm phát công suất cực đại (Maximum Power Point Tracking – MPPT) và thất thoát năng lượng. Bài viết này giới thiệu một giải pháp khắc phục những nhược điểm trên bằng một cấu hình liên kết nối tiếp – song song (Series-Parallel connect – S-PC) các dãy pin quang điện (PV) nhằm hạn chế liên kết nối tiếp và đơn giản hóa các đường cong đặc tuyến. Cấu hình đề xuất kết hợp với mạch buck-converter cùng một giải thuật nhiễu loạn và quan sát (Modified Perturbation and Observation – M-P&O) điều chỉnh đã chứng tỏ được khả năng theo truy xuất điểm công suất cực đại hiệu quả trong mọi điều kiện vận hành thử nghiệm. Những kết quả thu được từ giải pháp đề xuất được so sánh với giải pháp P&O truyền thống trong cùng điều kiện vận hành cho thấy khả năng có thể ứng dụng rộng rãi trong các thiết bị dịch chuyển có sử dụng hệ thống pin quang điện.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.