Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và hiệu quả bảo vệ não của phương pháp hạ thân nhiệt chỉ huy với đích 33°C trong điều trị bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn ngoại viện. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp có nhóm đối chứng trên 136 bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn ngoại viện được cấp cứu thành công có tái lập tuần hoàn tự nhiên, 68 bệnh nhân được hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C, 68 bệnh nhân nhóm chứng hồi cứu điều trị thường quy tại khoa cấp cứu A9 Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 1/2013 đến tháng 1/2020. Kết quả: Tỉ lệ sống ở nhóm hạ thân nhiệt đích 33°C cao hơn so với nhóm chứng tại thời điểm ra viện (58,8% so với 33,8%; p = 0,003) cũng như tại thời điểm 6 tháng (51,5% so với 10,3%; p < 0,001). Kết cục thần kinh tốt ở nhóm hạ thân nhiệt cao hơn so với nhóm chứng tại thời điểm 30 ngày (36,7% so với 10,3%; p < 0,001) cũng như 6 tháng (39,7% so với 10,3%; p < 0,001). Kết luận: Điều trị hạ thân nhiệt theo đích 33°C giúp cải thiện tỉ lệ sống sót cũng như kết cục thần kinh tốt cho bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn ngoại viện.
Thử nghiệm có nhóm chứng, ngẫu nhiên, mù đôi đánh giá kết quả diệt trừ Helicobacter pylori (H. pylori), cải thiện triệu chứng và tính an toàn của sản phẩm chứa Lactobacillus johnsonii và kháng thể IgY trong điều trị H.pylori bằng phác đồ bốn thuốc. Kết quả diệt trừ H. pylori được đánh giá bằng test thở C14 tại thời điểm ngừng thuốc 4 tuần. 190 đối tượng được phân ngẫu nhiên. Tỉ lệ diệt trừ H. pylori nhóm can thiệp (87,5%) cao hơn nhóm chứng (84,9%), khác biệt không có ý nghĩa thống kê (tỉ số nguy cơ RR = 1,03; 95%CI 0,88 - 1,20). Tỉ lệ bệnh nhân còn triệu chứng khi tái khám khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Các biến cố bất lợi thường gặp sau 2 tuần bao gồm mệt mỏi, thay đổi vị giác, buồn nôn, tiêu chảy, và đầy bụng. Nghiên cứu gợi ý sản phẩm chứa Lactobacillus johnsonii và kháng thể IgY an toàn và có thể có lợi ích trong việc hỗ trợ điều trị H. pylori, tuy nhiên cần thêm các thử nghiệm có quy mô lớn để khẳng định vai trò của sản phẩm này.
Nghiên cứu có đối chứng, ngẫu nhiên cụm nhằm đánh giá hiệu quả bổ sung “Sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ từ 2-10 tuổi Hanie Kid 2+" dạng lên tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe và khả năng chấp nhận sản phẩm đối với học sinh lớp một (6-7 tuổi). Nghiên cứu được hoàn thành tại Thái Bình vào tháng 3/2021 với 55 trẻ nhóm can thiệp bổ sung Sữa bột Hanie Kid 2 lần/ngày trong 2 tháng và 55 trẻ nhóm chứng chế độ ăn thông thường. Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung Sữa bột Hanie Kid đã có tác động tích cực: cân nặng trung bình tăng 0,5 kg (0,86 ± 0,29 kg so với 0,36 ± 0,17kg; p<0,01); chiều cao trung bình tăng 0,29cm (0,88±0,29cm so với 0,59 ±0,17cm; p<0,05); SDD thể nhẹ cân giảm 10,9 %; nguy cơ SDD nhẹ cân giảm 14,5% có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Có xu hướng cải thiện tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu chảy, táo bón, biếng ăn, khó ngủ nhưng số lượng nhỏ, không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phương pháp đặt nội khí quản nhanh theo trình tự so với phương pháp đặt nội khí quản không dùng thuốc giãn cơ. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 63 tại Trung tâm cấp cứu A9 Bệnh viện Bạch Mai được đặt nội khí quản theo phương pháp nhanh theo trình tự và không dùng thuốc giãn cơ. Kết quả: Nhóm bệnh lý phổ biến nhất là tiêu hóa (33%) và hô hấp (31%). Tỷ lệ đặt nội khí quản thành công lần đầu theo phương pháp RSI (88%) cao hơn so với non – RSI (67%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Thời gian đặt nội khí quản của nhóm đặt theo phương pháp RSI (76 giây) ngắn hơn so với nhóm non – RSI (163 giây), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ tụt huyết áp trong quá trình đặt nội khí quản ở nhóm non – RSI là cao hơn so với nhóm RSI và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các biến cố khác tổn thương miệng, họng, đặt nội khí quản quá sâu, đặt nội khí quản vào thực quản, trào ngược, nôn, rách cuff, tụt SpO2 trong quá trình thực hiện có sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p>0,05). Kết luận: Phương pháp đặt nội khí quản nhanh theo trình tự với ketamine và rocuronium áp dụng với những bệnh nhân cấp cứu không có yếu tố tiên lượng đường thở khó giảm thời gian, tăng tỷ lệ thành công lần đầu và không làm tăng các biến cố trong quá trình thực hiện so với những bệnh nhân không dùng giãn cơ.
Nghiên cứu có đối chứng, ngẫu nhiên cụm nhằm đánh giá hiệu quả bổ sung Sản phẩm dinh dưỡng sữa pha sẵn Hanie Kid dạng lỏng lên tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe và khả năng chấp nhận sản phẩm đối với học sinh lớp một (6-7 tuổi). Nghiên cứu được hoàn thành tại Thái Bình vào tháng 3/2021 với 55 trẻ nhóm can thiệp bổ sung Sữa nước Hanie Kid 2 lần/ngày trong 2 tháng và 55 trẻ nhóm chứng với chế độ ăn thông thường. Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung Sữa nước Hanie Kid đã có tác động tích cực: cân nặng trung bình tăng 0,57kg (0,93 ± 0,3 kg so với 0,36 ± 0,17 kg; p<0,01); chiều cao trung bình tăng 0,37 cm (0,96 ± 0,10 cm so với 0,59 ± 0,17 cm; p<0,05); SDD thể nhẹ cân giảm 12,7 %; nguy cơ SDD nhẹ cân giảm 14,5% có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Có xu hướng cải thiện tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu chảy, táo bón, biếng ăn, khó ngủ, nhưng số lượng nhỏ, không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.