Đặt vấn đề: Động lực làm việc là nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất chất lượng, hiệu quả cao [9]. Nhân lực y tế là thành phần rất quan trọng của hệ thống y tế, bảo đảm hiệu quả và chất lượng dịch vụ y tế, tác động trực tiếp đến sự hài lòng của người dân. Quản lý và điều hành tốt nguồn nhân lực y tế không những giúp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế mà còn tăng cường công bằng trong chăm sóc sức khỏe và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực [7].
Mục tiêu: Mô tả động lực làm việc của nhân viên y tế (NVYT) tại Bệnh viên Y học cổ truyền X (BVYHCT X)và phân tích một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, có phân tích, công cụ sử dụng bộ câu hỏi tự điền.
Kết quả: Phân tích 401 NVYT tai BVYHCT X cho kết quả: động lực làm việc (ĐLLV) của NVYT đạt điểm trung bình chung là 3,73/5 điểm với tỷ lệ đạt mức có động lực là 74,6% và tỷ lệ NVYT có động lực cao là 47,4%, động lực thấp 52,6%. Các yếu tố liên quan động lực cao của NVYT gồm: nhóm lãnh đạo (OR=2,23; 95%CI:1,01-4,93)và NVYT có thâm niên công tác từ 20 năm trở lên (OR=7,85; 95%CI: 1,65-37,40)
Kết luận: Tỷ lệ nhân viên có động lực cao 47,4%, tỷ lệ nhân viên có động lực thấp là 52,6%, Các yếu tố liên quan đến động lực làm việc: nhóm tuổi, loại hình lao động, thâm niên công tác, nhóm hài lòng với điều kiện làm việc, nhóm hài lòng về điều kiện quan hệ cấp trên và đồng nghiệp, hài lòng chế độ quản trị và chính sách.