Đặt vấn đề: Vi phẫu thuật thu tinh trùng từ tinh hoàn (microdissection testicular spemextraction - micro tese) là phương pháp thu tinh trùng hiệu quả cao, ít nguy cơ gây tổnthương tinh hoàn thứ phát. Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ thu tinh trùng bằng phương pháp microtese ở bệnh nhân (BN) vô tinh không do tắc (nonobstructive azoospermia - NOA) và một sốyếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 132 BN NOA được làm micro tesetại Viện Mô phôi Lâm sàng Quân đội - Học viện Quân y từ 5/2017 - 12/2019. Kết quả: Tỷlệ thu tinh trùng là 40,15%. Không có mối liên quan giữa tuổi, BMI, thời gian vô sinh, AZFvới tỷ lệ thu tinh trùng. Có mối liên quan giữa thể tích tinh hoàn, nồng độ nội tiết, mô bệnhhọc với tỷ lệ thu tinh trùng. Điểm cắt của thể tích tinh hoàn phải và trái là 5,5mL tương ứngvới độ nhạy là 86,3% và 84,3%, độ đặc hiệu là 50,6% và 51,9%, diện tích đường cong là0,707 và 0,676 (p < 0,001 và p < 0,01). Điểm cắt của FSH, LH và testosteron tương ứng là13,41mIU/mL, 7,64mIU/mL và 3,02ng/mL với độ nhạy 74,4%; 69,9%; 86,8%, độ đặc hiệu58,5%; 56,6%; 46,8% và diện tích đường cong tương ứng là 0,666; 0,625; 0,647. Kết luận:Mặc dù tìm thấy mối liên quan giữa thể tích tinh hoàn, nồng độ FSH, LH, testosteron và môbệnh học với tỷ lệ thu tinh trùng bằng phương pháp micro tese ở BN NOA nhưng giá trị tiênlượng là thấp.
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ progesterone huyết thanh trước chuyển phôi và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng ở chu kỳ chuyển phôi đông lạnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát mô tả, tiến cứu trên 126 chu kỳ chuyển phôi đông lạnh giai đoạn phôi nang tại Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội, Học viện Quân y, sử dụng liệu pháp thay thế hormone để chuẩn bị nội mạc tử cung và hỗ trợ hoàng thể bằng 800 mg progesterone vi hạt âm đạo/ngày phối hợp 20 mg dydrogesterone đường uống. Định lượng progesterone huyết thanh một ngày trước ngày chuyển phôi. Đánh giá nồng độ progesterone huyết thanh (ng/mL), tuổi, cân nặng, chỉ số khối cơ thể trung bình (BMI) và độ dày niêm mạc tử cung ngày mở cửa sổ làm tổ. Kết quả: Nồng độ progesterone huyết thanh trung bình trước ngày chuyển phôi là 14,25 ± 6,76 ng/mL. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự tương quan giữa các yếu tố tuổi (r: 0,1189, p = 0,185), cân nặng (r: -0,0208, p = 0,817), BMI (r: -0,0417, p = 0,643) và niêm mạc tử cung (r: -0,0527, p = 0,558) với nồng độ progesterone huyết thanh. Kết luận: Nồng độ progesterone huyết thanh trung bình trước ngày chuyển phôi của các chu kỳ chuyển phôi đông lạnh là 14,25 ± 6,76 ng/mL. Sự ảnh hưởng của các yếu tố tuổi, cân nặng, BMI và niêm mạc tử cung lên nồng độ progesterone không có ý nghĩa thống kê.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.