Trường ñại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, (*) phantn@fpt.vn (2) Bệnh viện Nhi Trung ương TÓM TẮT: Các ñột biến trong hệ gen ty thể là nguyên nhân của nhiều bệnh khác nhau, ñặc biệt là các bệnh cơ não ở người. Mặc dù vậy, việc chẩn ñoán các bệnh này thường khó chính xác nếu chỉ thông qua các xét nghiệm lâm sàng. Phân tích DNA là phương pháp chính xác nhất ñể phát hiện các ñột biến trong hệ gen ty thể. Trong nghiên cứu này, 72 bệnh nhân tuổi dưới 20 nghi mắc hội chứng bệnh cơ não ñã ñược kiểm tra sự có mặt của ñột biến A8344G của hội chứng MERRF, ñột biến A3243G của hội chứng MELAS và sự mất ñoạn 9 bp giữa gen COII và gen mã hóa cho tRNA Lys bằng kỹ thuật PCR-RFLP và xác ñịnh trình tự nucleotide. DNA của máu ngoại vị ñược sử dụng làm khuôn cho phản ứng PCR nhân ñoạn gen 212 bp từ vị trí 8155 ñến vị trí 8366 trong hệ gen ty thể. Bằng ñiện di gel polyacrylamide, 23 mẫu ñược phát hiện là có băng DNA nhân bản chạy nhanh hơn các mẫu còn lại. Các sản phẩm PCR ñã ñược cắt bằng enzyme BanII và khẳng ñịnh sự sai khác giữa các mẫu. Sản phẩm PCR của 23 mẫu bệnh nhân nghi ngờ chứa ñột biến cùng với bố mẹ của bệnh nhân ñã ñược nhân dòng vào vector pGEM, plasmid tái tổ hợp ñã ñược tách và xác ñịnh trình tự. Kết quả giải trình tự cho thấy, 23 mẫu bệnh nhân nghi ngờ có chứa ñột biến mất ñoạn 9 bp CCCCCTCTA so với trình tự chuẩn ñã công bố (J01415.2), ñột biến mất ñoạn ñược di truyền từ mẹ cho con và tất cả ñều ở dạng ñồng nhất. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, không có bệnh nhân nào trong số 72 bệnh nhân mang ñột biến A8344G của hội chứng MERRF, chỉ có một bệnh nhân nam vừa mang ñột biến A3243G của hội chứng MELAS vừa mang ñột biến mất ñoạn 9 bp, chứng tỏ là không có tương quan tin cậy nào giữa hiện tượng mất ñoạn 9 bp CCCCCTCTA và ñột biến A8344G của hội chứng MERRF hay ñột biến A3243G của hội chứng MELAS.Từ khoá: DNA ty thể, mất ñoạn 9 bp, bệnh cơ não ty thể. MỞ ĐẦUTy thể là cơ quan tử có mặt trong tất cả các tế bào có nhân với chức năng chính là sản xuất năng lượng dưới dạng ATP cho tế bào. Hệ gen ty thể là DNA dạng vòng, có kích thước 16.569 bp, gồm 37 gen mã hóa cho 13 chuỗi polypeptide, 22 tRNA và 2 rRNA khác nhau liên quan ñến hoạt ñộng chức năng của ty thể [1]. So với DNA của nhân tế bào thì DNA của ty thể dễ bị tổn thương do môi trường giàu chất oxy phản ứng trong ty thể và do thiếu cơ chế sửa chữa hiệu quả. Hơn 300 ñột biến khác nhau trong hệ gen ty thể ñã ñược xác ñịnh kể từ khi ñột biến ñầu tiên ñược phát hiện vào năm 1988 [8]. Nghiên cứu các ñột biến trong hệ gen ty thể cho phép phát hiện ra nguyên nhân của nhiều bệnh khác nhau.Hiện tượng mất ñoạn 9 bp (CCCCCTCTA) ở vùng gen giữa cytochrome oxidase II và tRNA Lys trong hệ gen ty thể ñược xem là một dạng ñột biến của hệ gen ty thể và có tỷ lệ cao ở các quần thể người Đông Nam Á [7]. Mất ñoạn 9 bp trong hệ gen ty thể ñược di truyền theo dòng mẹ, là công cụ hữu ích ñể kiểm tra mối quan hệ di truyền giữa các cá thể [5,6]. Tuy nhiên, cho ñến nay, chưa có thông tin nào về sự liên quan của mất ñoạn 9 bp với các tình trạng bệnh lý ñặc trưng. Ivanova et al. (1999)...
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.