Today, telecommunication technologies and services are deploying rapidly in NGN (Next Generation Network) networks. Quality of Service (QoS) problems in NGN networks are addressed in network designing, deploying, maintaining phases. In network designing phase, one of QoS problems is designing survivable networks to assure that services are not disrupted when a failure happens. On an ATM, MPLS, GMPLS based-on network techonologies, there are many approaches for designing survivable networks. This paper introduces a genetic algorithm for topological design of survivable networks by a repetitively-restorable method. Tóm tȃt. Hiê. n nay, vó. i viê. c triê ' n khai công nghê. ma. ng NGN, các di. ch vu. thông tin truyề n thông dang du. o. . c phát triê ' n rất nhanh chóng vó. i nhiề u loa. i hình di. ch vu. . Mô. t trong nhũ. ng vấn dề dȃ. t ra dó là cầ n pha 'i thiết kế, triê ' n khai ma. ng có kha ' nȃng da 'm ba 'o chất lu. o. . ng di. ch vu. cho các loa. i di. ch vu. triê ' n khai trên dó. Mô. t trong nhũ. ng yêu cầ u về chất lu. o. . ng di. ch vu. dȃ. t ra dối vó. i viê. c thiết kế ma. ng, dó là ma. ng pha 'i có kha ' nȃng hồi phu. c dê ' da 'm ba ' o cung cấp di. ch vu. vó. i chất lu. o. . ng nhu. dã cam kết vó. i khách hàng ngay trong nhũ. ng tru .ò. ng ho. . p ma. ng có su. . cố. Trên co. so. ' các công nghê. ma. ng nhu. ATM, MPLS, GMPLS, có nhiề u cách thú. c tiếp câ. n dê ' da 'm ba ' o kha ' nȃng hồi phu. c cu ' a ma. ng. Bài báo này gió. i thiê. u mô. t thuâ. t toán thiết kế topology vó. i kha ' nȃng hồi phu. c du. . a trên phu. o. ng pháp hồi phu. c lȃ. p trên nhiề u du .ò. ng hồi phu. c.
Tình trạng nhiễm viêm gan vi rút B (HBV) trên thai phụ là vấn đề đang rất được quan tâm do 90% người bị nhiễm HBV tại Việt Nam qua đường lây truyền từ mẹ sang con. Nghiên cứu này nhằm mô tả kiến thức và thực hành phòng ngừa bệnh viêm gan vi rút B của phụ nữ mang thai nhiễm HBV tại khu vực phía Nam 2019-2020, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 216 thai phụ đến khám tại 3 bệnh viện lớn tại khu vực phía Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 34% thai phụ từng nghe và biết bệnh viêm gan vi rút B, 45,5% không biết số mũi vắc xin viêm gan vi rút B cần tiêm ngừa cho con. Hơn 85% chưa từng được điều trị viêm gan vi rút B trước đây. Từ kết quả thu được, nhóm nghiên cứu nhận thấy kiến thức và thực hành về phòng ngừa viêm gan vi rút B trên nhóm thai phụ chưa tốt, do đó có thể ảnh hưởng đến tình trạng nhiễm HBV trên trẻ sinh ra từ những người mẹ này. Vì thế cần tăng cường nâng cao kiến thức và thực hành về phòng bệnh và nguy cơ lây truyền viêm gan B trên nhóm đối tượng này nhằm khống chế tốt tình trạng nhiễm HBV trên trẻ em và trong cộng đồng.
Mục tiêu: Mô tả hình ảnh phim X-quang phổi và xác định mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân covid-19. Đối tượng và phương pháp: 356 bệnh nhân mắc covid-19 điều trị tại Bệnh viện Dã chiến Truyền nhiễm số 2 ở Bắc Giang từ tháng 5 đến tháng 7/2021. So sánh mức độ nặng trên phim X-quang phổi với các triệu chứng lâm sàng bằng Chi bình phương test. Kết quả: 89,9% bệnh nhân bị bệnh nhẹ và vừa. 10,7% bệnh nhân có tổn thương phổi trên phim X-quang. Đa số tổn thương dạng kính mờ 76,3%, ở vùng dưới phổi 81,6% và mức độ nhẹ 71,1%. Bệnh nhân có tổn thương phổi trên phim X-quang thường bị bệnh nặng hơn và hay bị các triệu chứng sốt, ho, mất vị giác hơn. Mức độ nặng trên phim liên quan đến mức độ tiến triển nặng lên của bệnh. Kết luận: Hình X-quang phổi có liên quan với tình trạng lâm sàng của bệnh nhân mắc covid-19.
Khoảng 90% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HBV sẽ mang HBV mạn tính, nguy cơ diễn tiến đến viêm gan, xơgan, ung thư gan. Để phòng ngừa lây truyền mẹ - con, ngoài tiêm vắc xin đầy đủ và đúng lịch cho trẻ, mẹ có tải lượng vi rút cao cần được điều trị dự phòng kháng vi rút trong thai kỳ. Nghiên cứu này nhằm xácđịnh tỷ lệ thai phụ nhiễm HBV cần điều trị và bỏ lỡ điều trị dự phòng kháng vi rút trong thai kỳ tại một số bệnh viện khu vực phía Nam năm 2019 - 2020. Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 665 thai phụ từ 3 bệnh viện: Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh, bệnh viện Từ Dũ và bệnh viện đa khoa Đồng Tháp. Kết quả cho thấy tuổi trung bình của thai phụ là 29,2 tuổi (thấp nhất là 18, cao nhất là 43 tuổi), 34,9% mang thai lần đầu; 74,0% thai phụ trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên; 41,9% thai phụ có HBeAg (+). Tỷ lệ thai phụ cần điều trị và bỏ lỡ điều trị dự phòng trong thai kỳ tương ứng là 52,7% và 22,3%. Cần gia tăng tầm soát HBV ở phụ nữ mang thai và nâng cao năng lực tư vấn điều trị dự phòng lây truyền viêm gan B mẹ - con cho nhân viên y tế tại các cơ sở sản khoa.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.