Regions of interest were defined with alternate conformations in the current higher-resolution structure, including Arg351 found within the cavity and 1, a loop of four residues found just outside the cavity entrance. Models of the complex with lutein generated by rigid-body docking indicate that one of the ionone rings must protrude outside the cavity, and this insight has implications for molecular interactions with transport proteins and enzymes that act on lutein. Interestingly, models with the "-ionone ring characteristic of lutein pointing towards the bottom of the cavity were associated with fewer steric clashes, suggesting that steric complementarity and ligand asymmetry may play a role in discriminating lutein from the other ocular carotenoids zeaxanthin and meso-zeaxanthin, which only have -ionone rings.
Mô hình bệnh tật nội trú cung cấp các căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch chăm sóc tốt sức khỏe cho người dân ngay từ tuyến y tế cơ sở. Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu dữ liệu nhằm xác định mô hình bệnh tật nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre từ năm 2018 đến 2020, dựa trên phân loại nhóm bệnh theo ICD-10. Kết quả: Trong giai đoạn 2018-2020, Trung tâm điều trị nội trú 14.887 lượt người bệnh, trong đó nhóm bệnh không lây nhiễm chiếm tỷ lệ cao nhất (95,1%), kế đến là nhóm tai nạn, ngộ độc, chấn thương (4,3%) và nhóm bệnh lây nhiễm (0,6%). Ba chương bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất trong giai đoạn này là: bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật (22,8%), bệnh hệ hô hấp (21,4%) và bệnh hệ tuần hoàn (13,1%). Bệnh có số lượt điều trị nội trú cao nhất là nhiễm trùng đường ruột do vi khuẩn khác – A04 (12,4%). Đặc điểm mô hình bệnh tật nội trú có sự khác biệt có ý nghĩa theo một số yếu tố như giới tính, nhóm tuổi và mùa nhập viện. Kết luận: Các thông tin từ nghiên cứu này là căn cứ giúp y tế tuyến cơ sở xây dựng danh mục thuốc, xây dựng kế hoạch phát triển chuyên môn và định hướng đào tạo nhân lực phục vụ tốt cho công tác khám chữa bệnh
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dư ới (VNĐSDD) và một số yếu tố liên quan ở thai phụ ối vỡ non tuổi thai từ 22-34 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 8/2021 đến tháng 10/2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 75 trường hợp thai phụ ối vỡ non. Kết quả: Tỷ lệ thai phụ có ối vỡ non bị VNĐSDD là 56%, trong đó tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo là 59,5%; nhiễm nấm Candida là 11,9%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ra khí hư. Tỷ lệ giữ thai trong 1 tuần từ lúc vào viện là 69%, và ≥ 30 ngày là 11,9%. Kết luận: Nhóm bệnh nhân có tiền sử sẩy, nạo hút thai có tỷ lệ VNĐSDD cao hơn.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.