Municipal Solid Waste (MSW) management is an essential service for an urban population to maintain sanitation. Managing MSW is complex as the treatment/recovery options depend not only on the volume of waste, but also on the socioeconomic conditions of the population. This paper focusses on MSW management in the Latin American and Caribbean (LAC) countries. Dominance of uncontrolled disposal options of MSW in the region, such as open dumps, has an adverse influence on health and sanitation. Interest in source separation practices and recycling is low in the LAC region. Furthermore, economic matters such as poor financial planning and ineffective billing systems also hinder service sustainability. Rapid urbanization is another characteristic feature in the region. The large urban centres that accommodate over 80% of the region’s population pose their own challenges to MSW management. However, the same large volume of MSW generated can become a steady supply of resources, if recovery options are prioritized. Governance is one aspect that binds many activities and stakeholders involved in MSW management. This manuscript describes how we may look at MSW management in LAC from the governance perspective. The issues, as well as the best potential solutions, are both described within three categories of governance: bureaucratic, market, and network. The governance perspective can assist by explaining which stakeholders are involved and who should be responsible for what. Financial issues are the major setbacks observed in the bureaucratic governance institutions that can be reversed with better billing strategies. MSW is still not seen by the private sector as a place to make investments, perhaps due to the negative social attitude associated with waste. The market governance aspects may help increase the efficiency and profitability of the MSW market. Private sector initiatives such as cost-effective microenterprises should be encouraged and the projects that fit under the Clean Development Mechanism (CDM) defined in the Kyoto Protocol should be incentivized to attract technology and capital. Lastly, network governance is at the centre of attention due to its flexibility in supporting/absorbing public-private partnerships, especially the participation of the informal sector that is important to the LAC region. Many individual waste pickers are providing their services to the LAC region by taking part in collecting and recycling under very unfavourable working conditions.
Economic activities performed by rural populations linked to informal trading and markets have not received a broad attention in the literature. Thus, the question of the present investigation is the role of the informal sector in a rurbanised environment, and if there are differences in the waste management activities of the informal sector in cities and in an urbanised rural environment. To obtain information about the informal waste pickers in the rural areas, data were collected directly through a questionnaire from the following countries (sorting in alphabetic order): Austria,
Anaerobic digestion technologies have been utilized in Vietnam for more than 30 years with thousands of domestic small scale plants, mostly for agricultural and livestock wastes. For municipal solid waste (MSW) the development of biogas plants is far below the current high waste generation rates. The aim of this paper is to present the results of a feasibility assessment of implementing AD to treat the organic fraction of municipal solid waste (OFMSW) in Vietnam. For this purpose, an environmental analysis was performed comparing three treatment scenarios: two hypothetical AD technologies (a wet and a dry fermentation system) and the existing industrial composting facility at Nam Binh Duong Waste Treatment Complex in South Vietnam. This study sought for the technology to recover the most possible resources and energy from the OFMSW, and reduce greenhouse gas (GHG) emissions. The results were then combined with a policy review to support a holistic approach on the feasibility of these technologies in Vietnam. The outcome indicates that by implementing the dry AD system, up to 16.7 GWh of power and 14.4 GWh of heat energy can be generated annually and it can potentially save up to 5,400 Mg of CO2 equivalent per year, presenting the highest resource/energy benefits. The performance of the wet system and composting facility present some advantages particularly if there is a previous segregation of the organic material from the rest of the household wastes. Moreover, current reforms in Vietnam demonstrate the government’s interest in AD technologies, translated into the development of fiscal and financial revenues which incentivize participation from the public and private sector. Finally, these technologies are constantly under development and have the potential to be further improved, which gives hopes that waste treatment systems can be optimized to meet the waste and energy challenges of the future generations. Phương pháp lên men kị khí đã được áp dụng tại Việt Nam từ hơn 30 năm nay với hàng nghìn các công trình nhỏ chủ yếu xử lý chất thải nông nghiệp và chăn nuôi. Sự phát triển hiện nay của các nhà máy sinh khí biogas còn quá ít cho xử lý lượng phát thải cao rác thải đô thị. Bài báo này trình bày các kết quả việc đánh giá tính khả thi khi áp dụng công nghệ lên men kị khí xử lý phần hữu cơ của chất thải rắn đô thị tại Việt Nam. Với mục đích này, phân tích môi trường được thực hiện để so sánh ba kịch bản xử lý: hai công nghệ lên men kị khí giả định (một cho công nghệ lên men ướt và một cho công nghệ lên men khô) và nhà máy hiện hữu lên men hiếu khí làm phân bón compost tại khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương ở miền Nam Việt Nam. Nghiên cứu này tìm kiếm giải pháp công nghệ để thu hồi nhiều nhất có thể các tài nguyên và năng lượng từ rác thải đô thị và và giảm phát thải khí nhà kính. Các kết quả sau đó được kết hợp với đánh giá chính sách để hỗ trợ cách tiếp cận toàn diện về tính khả thi của các công nghệ này vào Việt Nam. Kết quả cho thấy áp dụng công nghệ lên men kị khí khô có thể tạo ra đến 16,7 GWh điện năng và 14,4 GWh nhiệt năng hàng năm và có khả năng làm giảm đến 8,000 Mg CO2 tương đương mỗi năm, thể hiện lợi ích cao nhất giữa tài nguyên và năng lượng. Hiệu suất của hệ thống lên men kị khí ướt và lên men hiếu khí thể hiện một số lợi thế đặc biệt khi nguyên liệu hữu cơ cho quá trình lên men được tiền phân loại ra khỏi hỗn hợp rác sinh hoạt. Hơn nữa, các đổi mới hiện nay ở Việt Nam thể hiện sự quan tâm của Chính phủ đến các công nghệ lên men kị khí, thể hiện qua sự tăng trưởng tài chính và doanh thu để khuyến khích sự tham gia của khu vực công và tư nhân. Chắc chắn rằng các công nghệ sẽ liên tục được phát triển và có khả năng được cải tiến tốt hơn, mang đến cho chúng ta những hy vọng rằng các hệ thống xử lý chất thải được tối ưu hóa để đáp ứng được các thách thức về chất thải và năng lượng của các thế hệ tương lai.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.