Vật liệu MnFe2O4/bentonite được điều chế bằng phương pháp hóa học ướt, sản phẩm được xác định bằng phương pháp nhiễu xạ tia X và đường đẳng nhiệt hấp phụ/giải hấp phụ nitrogen. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ MB của vật liệu như pH, nồng độ ban đầu, lượng chất hấp phụ, thời gian và nhiệt độ được khảo sát. Kết quả cho thấy, dung lượng hấp phụ thuốc nhuộm tăng khi nồng độ, thời gian tiếp xúc, pH và nhiệt độ tăng. Động học hấp phụ MB trên vật liệu điều chế phù hợp với mô hình động học biểu kiến bậc hai. Đường đẳng nhiệt hấp phụ tuân theo mô hình đẳng nhiệt Langmuir với dung lượng hấp phụ xanh methylene cực đại là 119,05 mg/g ở 323K. Quá trình hấp phụ MB của MnFe2O4/bentonite là quá trình thu nhiệt và tự xảy ra. Từ các kết quả cho thấy, MnFe2O4/bentonite là chất hấp phụ có triển vọng để loại bỏ thuốc nhuộm ra khỏi nước thải một cách hiệu quả.
The MnO2-modified diatomite was obtained by wet chemical methods. The specific structure of the material has been determined by modern physicochemical methods. The results showed that the surface of diatomite was coated by the manganese oxide nanoparticles. The prepared MnO2-diatomite material is a good adsorbent for the removal methyl orange (MO) in water. The adsorption kinetics of MO on modulation materials are consistent with the pseudo-second-order kinetics model. Therefore, MnO2-modified diatomite materials could be promising sorbents for removing MO.
Zeolite và zeolite biến tính bằng Mn (Mn/Zeolite) được sử dụng làm vật liệu để hấp phụ As(V) trong nước. Vật liệu Mn/Zeolite có khả năng hấp phụ As(V) tốt hơn zeolite chưa biến tính và ít chịu ảnh hưởng bởi pH của dung dịch. Động học hấp phụ As(V) trên vật liệu tuân theo mô hình động học biểu kiến bậc 2 với hệ số tương quan cao (R2 > 0,99). Dung lượng hấp phụ cực đại As(V) tính theo phương trình Langmuir trên Z-1.2 và MZ-2.5 là 7,96 và 18,64 mg/g.
Giả thuyết amyloid thừa nhận rằng bệnh Alzheimer là bệnh liên quan đến quá trình tích tụ của peptide amyloid beta (Aβ) trong não ở ngoại bào. APP (Amyloid Precursor Protein) bị kích thích và bị cắt bởi các enzyme β-secretases và γ-secretases để tạo nên chuỗi Aβ. Trong đó Aβ42 thì độc tính hơn Aβ40 và là nguyên nhân gây chết tế bào thần kinh. Sử dụng phương pháp mô phỏng docking, nghiên cứu sự tương tác của CID 16040294 (GVD) với các sợi Aβ42. Kết quả cho thấy rằng CID 16040294 (GVD) tương tác mạnh với các sợi Aβ42, tương tác tốt nhất với cấu trúc sợi 2MXU và tương tác không liên kết có vai trò quan trọng hơn liên kết hydrogen trong trạng thái ổn định của cấu hình thụ thể-phối tử. Từ kết quả cho thấy rằng hợp chất GVD là chất tiềm năng điều trị bệnh Alzheimer.
Khoáng sét bentonit được hoạt hoá bằng axit H2SO4 4M và được sử dụng làm chất hấp phụ ion Cu2+ trong nước. Ảnh hưởng của lượng chất hấp phụ, nồng độ ban đầu và nhiệt độ đến khả năng hấp phụ Cu2+ trên vật liệu được khảo sát. Dung lượng hấp phụ cực đại của bentonit và bentonit hoạt hoá là 34,36 mg/g và 39,21 mg/g. Giá trị âm của ∆G và giá trị dương của ∆S cho thấy sự hấp phụ Cu2+ trên bentonit và bentonit hoạt hoá là toả nhiệt và tự xảy ra.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.