Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u đệm dây sinh dục buồng trứng và phân tích hiệu quả chỉ số nguy cơ ác tính (RMI) trong chẩn đoán trước mổ loại u này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu tất cả bệnh nhân u đệm dây sinh dụcbuồng trứng đã được phẫu thuật và xét nghiệm mô bệnh học tại bệnh viện Ktừ tháng 2016 đến 2020. Kết quả: Nghiên cứu trên 68 bệnh nhân, độ tuổi trung bình là 51,6 ± 16,1 (15- 81 tuổi), nhóm mãn kinh chiếm 61,8%. Triệu chứng gặp nhiều nhất là đau bụng hạ vị (70,6%). Nồng độ CA125 trung bình là 112,8 U/mL (từ 6,9 – trên 1000 U/mL), 42 bệnh nhân có CA125 tăng (64,6%). Đặc điểm u trên siêu âm phần lớn làkhối hỗn hợp đặc và dịch (70,6%). Phân tích điểm RMI, có 32 trường hợp nguy cơ cao (47,1%), 36 nguy cơ thấp (52,9%), trung bình là 542,9 ± 917,2 (từ 0 – 4271). Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự báo âm tính của thang điểm RMI trong xác định tổn thương ác tính trước mổlần lượt là48%, 53,7%, 28,3%, và 40%. Kết luận: Uđệm dây sinh dục buồng trứng là nhóm u hiếm gặp, thường gặp ở độ tuổi mãn kinh. Hệ thống điểm RMI có giá trị thấp trong chẩn đoán khối u ác tính trước mổ trong nhóm bệnh này, tuy nhiên cần các nghiên cứu thêm với cỡ mẫu lớn để xác định vai trò của RMI.
Mục tiêu: Đánh giá thời gian sốn g thêm không bệnh tiến triển (STKBTT) và một số yếu tố liên quan đến thời gian STKBTT trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn muộn được điều trị Pembrolizumab đơn trị. Đối tượng nghiên cứu: 32 bệnh nhân được chẩn đoán UTPKTBN giai đoạn tái phát hoặc di căn được điều trị đơn trị pembrolizumab tại bệnh viện K từ tháng 10/2017 đến tháng 7/2020. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. Kết quả: Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 8,0±1,95 tháng. Thời gian STKBTT cao hơn ở bệnh nhân giới nam. Kết luận: Pembrolizumab giúp cải thiện thời gian sống thêm không bệnh tiến triển và có liên quan đến giới tính.
Hội chứng Meigs là một bệnh hiếm gặp được đặc trưng bởi tam chứng bao gồm: khối u buồng trứng lành tính, cổ chướng, và tràn dịch màng phổi. Ở phụ nữ mãn kinh xuất hiện tràn dịch màng phổi, cổ chướng, CA125 tăng cao, và khối phần phụ có tỷ lệ cao là tổn thương ác tính. Mặc dù vậy, chẩn đoán cuối cùng dựa trên mô b ệnh học sau mổ. Hội chứng Meigs cần được phân biệt trong những trường hợp này. Trong bài viết này, chúng tôi trình bày trường hợp bệnh nhân 56 tuổi, nhập viện với một khối vùng chậu, tràn dịch màng phổi, cổ chướng, và nồng độ CA125 tăng cao. Bệnh nhân sau đó được phẫu thuật cắt bỏ phần phụ bên tổn thương, kết quả giải phẫu bệnh là u xơ buồng trứng.
TÓM TẮT[1] Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng hoá trị bổ trợ trước ung thư vú bộ ba âm tính và một số tác dụng không mong muốn của hoá trị. Đối tượng và phương pháp: 24 bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính được hoá trị bổ trợ trước tại Bệnh viện K từ tháng 10/2020 đến tháng 10/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 51. Giai đoạn bệnh chẩn ban đầu chủ yếu là T2 và T3 tương ứng là 50% và 16,7%. 100% bệnh nhân đáp ứng điều trị trên lâm sàng trong đó: 25% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, 75% bệnh đáp ứng một phần. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học (pCR: ypT0/is-ypN0) là 25%. 100% bệnh nhân chuyển từ không mổ được thành mổ được. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học tại u liên quan đến tình trạng hạch nách sau mổ. Về tác dụng không mong muốn: giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu chủ yếu ở độ 1,2, giảm bạch cầu độ 3,4 chiếm 9,2%, không có trường hợp nào sốt giảm bạch cầu. Độc tính trên gan gặp 25%, trong đó 4,1% ở độ 3. Nôn, đau thần kinh ngoại vi chủ yếu độ 1, 2, không có trường hợp nào độ 3,4.
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị nhóm u xơ-vỏ buồng trứng tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu tất cả bệnh nhân u xơ, u tế bào vỏ, hoặc u xơ-vỏ buồng trứng đã được phẫu thuật và xét nghiệm mô bệnh học tại bệnh viện K từ tháng 2016 đến 2020. Kết quả: Có 43 bệnh nhân, trong đó nhóm u tế bào vỏ chiếm 81,4%. Độ tuổi trung bình là 52,6 ± 13,7 (từ 16 - 81 tuổi), gặp nhiều nhất ở tuổi mãn kinh (62%). Triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng hạ vị (74,4%). Kích thước u trung bình là 11,8 cm (từ 3,5 - 25 cm). Đặc điểm u trên siêu âm phần lớn là khối đặc và giảm âm. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính, bao gồm: phẫu thuật bóc u (27,9%), cắt phần phụ 1 bên (20,9%), cắt phần phụ 2 bên (25,6%), hoặc cắt tử cung toàn bộ và 2 phần phụ (25,6%). Kết luận: U xơ-vỏ buồng trứng là típ mô bệnh học hiếm gặp, thuộc nhóm u đệm dây sinh dục lành tính. Bệnh thường gặp ở độ tuổi mãn kinh. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho loại mô học này.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.