Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của ghép ngà răng tự thân lên sự cải thiện độ sâu túi và mức mào xương ổ phía xa răng cối lớn thứ 2 kế cận sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch ngầm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng với thiết kế nửa miệng được thực hiện trên 13 bệnh nhân có 4 răng khôn có chỉ định nhổ, trong đó hai răng khôn hàm dưới có mức độ khó và độ lệch tương đương nhau. Ở nhóm thử nghiệm, sau khi nhổ, răng khôn hàm trên sẽ được nghiền và xử lý để tạo mô ngà, sau đó ghép vào ổ răng khôn hàm dưới, còn ở nhóm chứng chỉ sử dụng spongel. Độ sâu túi nha chu tại vị trí phía ngoài xa và trong xa răng cối lớn thứ 2 (RCL2) hàm dưới được ghi nhận tại thời điểm trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1, 3 và 6 tháng. Mức mào xương ổ tính từ mào xương đến đường nối men xê măng mặt xa RCL2 được ghi nhận trên phim quanh chóp tại thời điểm sau phẫu thuật 7 ngày, 3 tháng và 6 tháng. Kết quả: Mức giảm độ sâu túi và sự cải thiện mức mào xương ổ ở nhóm thử nghiệm cao hơn nhóm chứng ở tất cả các thời điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Ngà răng tự thân là một vật liệu sinh học hiệu quả trong việc hỗ trợ cải thiện độ sâu túi và mức mào xương ổ phía xa răng cối lớn thứ 2 sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch ngầm.
Mục đích của bài viết nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu tôm tỉnh Kiên Giang. Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng được sử dụng trong nghiên cứu này. Với phương pháp phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm, luận án cũng xây dựng được thang đo cho mô hình nghiên cứu để tiến hành nghiên cứu định lượng. Kết quả mô hình nghiên cứu bao gồm 11 yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu tôm tỉnh Kiên Giang. Thông qua các kết quả kiểm định, phân tích như kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi qui. Kết quả có 9 yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu tôm tỉnh Kiên Giang là (1) Tầm nhìn chiến lược, (2) Nghiên cứu thị trường, (3) Quản lý nhân lực, (4) Đáp ứng khách hàng, (5) Ứng dụng công nghệ, (6) Sản phẩm, (7) Năng lực tài chính, (8) Năng lực sản xuất, (9) Xây dựng thương hiệu.
TÓM TẮT177Lu hiện nay được coi là một hạt nhân phóng xạ tiềm năng, để sử dụng trong xạ trị nhắm đích trong cơ thể, do đặc điểm phân rã hạt nhân thuận lợi. Bài báo trình bày một số kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất 177Lu trên lò phản ứng nghiên cứu IVV-9 với thông lượng nơtron nhiệt 1,8 × 1013.cm-2.s-1 của Viện Nghiên cứu hạt nhân để sản xuất đồng vị phóng xạ này. Sản phẩm của chúng tôi thu được có hoạt độ riêng 17.7 mCi/mg Lu, độ sạch hạt nhân phóng xạ và độ sạch hóa phóng xạ trên 99.99%. Sản phẩm trước mắt được sử dụng cho các nghiên cứu cơ bản ban đầu về khả năng đánh dấu với DOTATATE và đặc biệt là nghiên cứu về khả năng điều chế 177Lu-EDTMP dùng để điều trị giảm đau xương di căn.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.