Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm và biến đổi hoạt tính cảm ứng tiết cytokine IFN-γ của tế bào giết tự nhiên (Natural killer cell - NK) máu ngoại vi ở bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn IIIB - IV. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 80 BN được chẩn đoán UTPKTBN giai đoạn IIIB - IV, điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2019 - 11/2021; nhóm chứng là 30 người bình thường đến khám sức khoẻ định kỳ tại Phòng Khám bệnh, Bệnh viện Quân y 103. Xét nghiệm hoạt tính tế bào giết tự nhiên (Natural killer cell activity - NKA) máu ngoại vi bằng phương pháp ELISA, xác định bằng nồng độ interferon gamma được tiết ra trong huyết tương bởi tế bào NK sau khi được hoạt hoá với hoạt chất Promoca, sử dụng bộ kít NK VueTM của hãng ATGen. Kết quả: Giá trị trung vị của NKA trong nhóm UTPKTBN là 116,5 pg/mL, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng 769,5 pg/mL (p < 0,001). Tỷ lệ BN có NKA giảm < 200 pg/mL ở nhóm UTPKTBN và nhóm chứng lần lượt là 60% và 6,7%. Không có sự khác biệt về giá trị NKA trước và sau 1 tháng điều trị ở nhóm hoá trị (90,5 pg/mL (IQR: 64,5 - 309,5 pg/mL) so với 270,5 pg/mL (IQR: 107,75 - 406,75 pg/mL); p = 0,305) và nhóm điều trị đích (116,5 pg/mL (IQR: 46,75 - 574,50 pg/mL) so với 155,5 pg/mL (IQR: 61,5 - 727,0 pg/mL); p = 0,884). Kết luận: Giá trị NKA ở BN UTPKTBN giai đoạn IIIB - IV thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. Không có sự khác biệt về giá trị NKA tại thời điểm chẩn đoán và sau 1 tháng điều trị hoá chất hay điều trị đích.
Mục tiêu: Đánh giá hoạt tính tế bào giết tự nhiên và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thời gian sống ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa, điều trị tại Trung tâm Nội hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 từ 01/2019 đến 09/2019; nhóm chứng gồm 30 bệnh nhân bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài đợt cấp và 30 người khoẻ tình nguyện. Xét nghiệm NKA máu ngoại vi bằng phương pháp ELISA, xác định bằng nồng độ interferon gamma được tiết ra trong huyết tương bởi tế bào NK sau khi được hoạt hoá với hoạt chất Promoca, sử dụng bộ kit NK VueTM của hãng ATGen. Kết quả: Giá trị trung vị của NKA trong nhóm UTPKTBN, nhóm BPTNMT và nhóm khoẻ lần lượt là 95,6; 280 và 769,5pg/mL; NKA nhóm UTPKTBN thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm BPTNMT (p<0,05). Tại điểm cắt 390pg/mL, diện tích dưới đường cong là 0,846 (95%CI: 0,763 – 0,928; p = 0.000), NKA có giá trị chẩn đoán UTPKTBN giai đoạn tiến xa với độ nhạy 74%, độ đặc hiệu 87%, giá trị tiên đoán dương 90%, giá trị tiên đoán âm 67%. Thời gian sống thêm của nhóm có NKA < 390pg/mL so với nhóm có NKA ³ 390pg/mL là 17,24 ± 2,49 so với 21,22 ± 5,65 tháng (p = 0,285). Kết luận: NKA giảm trong UTPKTBN và là một dấu ấn miễn dịch trong chẩn đoán.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.