This study aimed to provide information about the reproductive biology of moonlight gourami (Trichopodus microlepsis) distributed in U Minh National Parks. Fish samples were collected monthly from January to October 2019 at two locations: U Minh Ha (UMH, Ca Mau, n=462) and U Minh Thuong (UMT, Kien Giang, n=635). Results showed that the maturation-stage ratios of females were similar between the two fish populations. Mature females (with stage IV-ovaries) and the increase in their gonadal somatic index (GIS) were found from June to October, indicating that this period is their spawning season. GSI reached the highest values in August with 8.04% in UMH and 6.44% in UMT. Female fish of the UMH population showed higher average fecundity (7,483±3,008 eggs/female) and larger egg diameter (762±55 µm) than those of UMT (6,898±2,952 eggs/female and 754±43 µm, respectively), but these differences were not significant (p>0.05).
Selective programs associated with domestication can improve fish production but also can have an impact on broodstock’s genetic diversity. In this study, the genetic diversity of original sources (G0) from wild and cultured bighead catfish populations, as well as the two successive generations (G1 and G2) subjected to selection experiments, was assessed. G0 wild adults were collected in Ca Mau conservation area and G0 cultured fish were from a hatchery in Can Tho. The G1 fish included pure crosses and crossbreeds of G0, while G2 was the offspring of the selected G1. Fin clips from 27 to 29 individuals of each fish group were randomly sampled for genetic analysis. The amplification results using six ISSR primers showed that the genetic diversity was relatively higher in G0 (effective number of alleles Ne from 1.43 to 1.49; heterozygosity He from 0.265 to 0.290) than in G1 (Ne = 1.32±0.04; He = 0.201±0.023) and G2 (Ne = 1.34±0.04; He = 0.216±0.023). Genetic differences increased between the original populations and the descending generations. To reduce the detrimental impacts of low genetic diversity in domesticated bighead catfish in the Mekong Delta, it is recommended that broodstock in later generations should be produced in a larger...
Đề tài này thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của nguồn cá bố mẹ và kích cỡ cá con ban đầu đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá trê vàng giai đoạn ương từ hương lên giống để làm cơ sở cho chọn giống cá trê vàng. Ba nguồn cá con được sinh sản từ ba nguồn cá bố mẹ cá tự nhiên ở Cà Mau, Hậu Giang và cá nuôi ở Cần Thơ. Cá được nuôi trong bể 500 L được thiết kế hệ thống tuần hoàn và được cho ăn bằng thức ăn viên công nghiệp (chứa 40% đạm). Mỗi nguồn cá được bố trí với kích cỡ ban đầu khác nhau trong tổng số 4 lần lặp lại, riêng nguồn cá Cần Thơ được lặp lại 3 lần. Sau 2 tháng nuôi, khối lượng trung bình của cá ở các nghiệm thức dao động từ 5,70-10,20 g và tốc độ tăng trưởng đặc thù (SGR) đạt 4,94-5,28%/ngày. Cá Cần Thơ có tốc độ tăng trưởng cao nhất, tuy nhiên, sự khác biệt về các chỉ tiêu tăng trưởng giữa các nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Hệ số thức ăn (FCR) dao động từ 0,85 (Cần Thơ) đến 1,57 (Hậu Giang). Tỉ lệ sống cao nhất ở cá Cần Thơ (57,3%) và thấp nhất ở cá Hậu Giang (25,5%). Song, nguồn cá và kích cỡ ban đầu không ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đối với FCR và tỉ lệ...
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.