ObjectiveIn frozen and thawed embryos, the zona pellucida (ZP) can be damaged due to hardening. Laser-assisted hatching (LAH) of embryos can increase the pregnancy rate. This study compared thinning and drilling of the ZP before frozen embryo transfer (FET).MethodsPatients were randomly allocated into two groups for LAH using thinning or drilling on day 2 after thawing. Twenty-five percent of the ZP circumference and 50% of the ZP thickness was removed in the thinning group, and a hole 40 µm in diameter was made in the drilling group.ResultsA total of 171 in vitro fertilization/intracytoplasmic sperm injection FET cycles, including 85 cycles with drilling LAH and 86 cycles with thinning LAH, were carried out. The thinning group had a similar β-human chorionic gonadotropin-positive rate (38.4% vs. 29.4%), implantation rate (16.5% vs. 14.4%), clinical pregnancy rate (36.0% vs. 25.9%), miscarriage rate (5.8% vs. 2.4%), ongoing pregnancy rate (30.2% vs. 23.5%), and multiple pregnancy rate (7.0% vs. 10.6%) to the drilling LAH group. There were no significant differences in pregnancy outcomes between subgroups defined based on age (older or younger than 35 years) or ZP thickness (greater or less than 17 µm) according to the LAH method.ConclusionThe present study demonstrated that partial ZP thinning or drilling resulted in similar outcomes in implantation and pregnancy rates using thawed embryos, irrespective of women's age or ZP thickness.
Đặt vấn đề: Kiểm tra sức sống tinh trùng (sperm survival test – SST) được phát triển như là một xét nghiệm nâng cao để đánh giá khả năng sống của tinh trùng trong điều kiện in vitro. Chúng tôi tiến hành đánh giá sức sống của tinh trùng sau lọc rửa với các mốc thời gian 0 giờ, 24 giờ và 48 giờ từ đó nghiên cứu ảnh hưởng của sức sống tinh trùng đến kết quả ICSI. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 100 cặp vợ chồng vô sinh điều trị tại Trung tâm Nội tiết Sinh sản và Vô sinh – Bệnh viện Đại học Y Dược Huế (HUECREI) từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2017. Mẫu tinh trùng được lọc rửa vả nuôi cấy. Độ di động, sức sống được đánh giá sau khi nuôi cấy cùng với kết quả ICSI. Kết quả: Nhóm có sức sống tinh trùng bình thường (tỷ lệ tinh trùng sống ≥58% sau 24 giờ và ≥20% sau 48 giờ nuôi cấy) – nhóm 1 cho MSI (motility survival index) và VSI (vitality survival index) cao hơn nhóm 2 – nhóm có sức sống tinh trùng bất thường, lần lượt là 55,7% so với 26,72% và 77,83% so với 41,47% (p<0,05). Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ tạo phôi tốt của nhóm 1 (85,29% và 71,38%) cao hơn nhóm 2 (81,74% và 50,15%). Nhóm 1 có tỷ lệ thai lâm sàng và tỷ lệ thai diễn tiến (lần lượt là 38,18% và 29,1%) khác biệt so với nhóm 2 (lần lượt là 24,44% và 28,89%). Kết luận: Tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới và sức sống tinh trùng giảm dần theo thời gian nuôi cấy. Sức sống tinh trùng có mối tương quan đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm: kết quả thụ tinh trong ống nghiệm tốt hơn khi sử dụng tinh trùng có sức sống bình thường, nhóm sử dụng tinh trùng có sức sống bình thường có tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ tạo phôi tốt, tỷ lệ thai lâm sàng và tỷ lệ thai diễn tiến cao (lần lượt là 85,29%, 71,38%, 38,18% và 29,1%).
Mục tiêu: đánh giá tần suất các bất thường phân chia, xác định mối liên quan giữa chất lượng phôi với động học phát triển của phôi đến ngày 2 trong điều kiện thụ tinh ống nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: tổng số 106 chu kì điều trị bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm có sử dụng hệ thống theo dõi nuôi cấy phôi liên tục tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và vô sinh, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế trong thời gian từ tháng 4/2016 đến tháng 10/2017. Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả: Tổng số 846 phôi từ 106 bệnh nhân được đánh giá bởi hệ thống theo dõi phôi liên tục. Các bất thường về hợp tử, phôi bào đa nhân, phân chia bất thường 1 thành 3 tế bào và phân chia ngược được tầm soát. Những phôi chất lượng tốt có thời gian xuất hiện hợp tử và dung hợp tiền nhân sớm hơn đồng thời các khoảng thời gian T 2pn-f và T f-2c ngắn hơn so với các phôi bào chất lượng kém hơn. Không có sự khác biệt về tốc độ phân chia giữa các nhóm độ tuổi vợ tham gia nghiên cứu. Kết luận: Sử dụng hệ thống theo dõi phôi liên tục giúp phát hiện các bất thường trong quá trình phân chia của phôi mà phương pháp đánh giá hình thái thông thường không phát hiện được. Dựa vào thời gian xuất hiện thể cực, dung hợp tiền nhân và các khoảng thời gian T 2pn-f, T f-2c có thể tiên lượng được hình thái phôi ngày 2.
Background: Laser assisted hatching technique based on the hypothesis to make an artificial hole on zona pellucida (ZP) that can help embryo hatching out of ZP easily. This technique has been shown to increase implantation and pregnancy rates in women of advanced age, in women with recurrent implantation failure and following the transfer of frozen–thawed embryos. This study described the outcome of frozen–thawed embryo transfers with laser assisted hatching (LAH), which is one of the safest method in nowadays. Purpose: To assess the effect of assisted hatching technique on the clinical outcomes in vitrified-warmed transfer cycles. Method: A total of 65 thawed-transfer cycles with 153 thawed-embryos undertaken within a 12-month period were analysed, Assisted hatching with laser zona thinning was performed with one-quarter of the zona pellucida circumference. The overall thawed-embryos (day 3) were kept in culture overnight. Patient were prepared the suitable endometrium and transferred embryos advantageously. Results: In which, having the rate of survival embryos were 143 occupying 94.3%, the percentage of grade 1 and 2 embryos occupied 55.9% and 29,3% respectively, and that were enrolled LAH before transfering of frozen–thawed embryos. The average transferred embryos were 2.4±0.8, The rate of implantation per transferred embryos and per transferred embryos cycles was 19.5% and 43.1% respectively. The rate of clinical pregnancies per embryo transfer cycles occupied 33.8% with percentage of early miscarriages (biochemical pregnancies and early clinical miscarriages) was 12.3%. The rate of ongoing pregnancies was 30.8% and multiple pregnancies was low just 12.3%. This result was equal or higher than other researchs in embryos transfer had or no LAH. Conclusion: LAH contributed to stable frozen–thawed embryos transfer effectiveness. Key words: Laser assisted hatching, frozen–thawed embryos transfer, zona pellucida (ZP)
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.