Nematode communities in black pepper (Piper nigrum L.) agricultural soil in Thanh An, Binh Phuoc province, were investigated. Soil samples were collected in February 2012 at 9 selected sites belonging to 3 pepper groves. The structure of nematode communities and critical ecological indices were determined to estimate environmental status. 26 genera were found. Of those, plant parasitic nematodes such as Meloidogyne, Helicotylenchus, Hoplolaimus, Psilenchus, and Tylenchidae always appear with high frequency and density, whereas the carnivorous nematodes were rarely detected. The nematode density correlates to the concentration of the total organic matter which correlates closely to the (Ba + Fu) proportion showed by the regression equation y = 0.0223x + 1.6819 with R2 = 1. The ecological triangle model, but not the maturity index (MI), apparently showed the status and processes (decomposition and mineralization) which may be happening in the soils of areas studied. The first grove is rich in nutrient but stressed by chemicals. The second grove is stable, with no chemical stress, but has low nutrient contents. The third grove is affected by chemicals but to a lesser extent than the first one. Các quần xã tuyến trùng trong hệ sinh thái đất trồng tiêu ở khu vực xã Thanh An, tỉnh Bình Phước được nghiên cứu. Các mẫu đất được thu nhận trong tháng hai năm 2012 tại 9 điểm thuộc 3 vườn tiêu. Cấu trúc quần xã tuyến trùng và các chỉ số sinh thái đã được xác định để qua đó đánh giá trạng thái môi trường. Tổng cộng có 26 giống tuyến trùng được tìm thấy. Trong đó, các loài tuyến trùng ký sinh thực vật như Meloidogyne, Helicotylenchus, Hoplolaimus, Psilenchus, và tuyến trùng ăn nấm Tylenchidae luôn xuất hiện với tần suất và mật độ cao, trong khi tuyến trùng ăn thịt lại hiếm khi được phát hiện. Mật độ tuyến trùng tương quan với lượng chất hữu cơ tổng số mà nó tương quan chặt chẽ với với tỉ lệ nhóm (Ba + Fu) được thể hiện ở phương trình hồi quy là y = 0.0223x + 1.6819 với R2 = 1. Mô hình tam giác sinh thái, nhưng không phải chỉ số tăng trưởng MI, thể hiện rõ trạng thái và các quá trình (sự phân hủy và sự khoáng hóa) có lẽ đang diễn ra trong đất của khu vực được nghiên cứu. Vườn thứ nhất thì giàu dinh dưỡng nhưng bị áp lực bởi hóa chất. Vườn thứ hai khá ổn định, không chịu áp lực hóa chất, nhưng hàm lượng dinh dưỡng rất kém. Vườn thứ ba bị tác động bởi hóa chất nhưng ở mức độ thấp hơn vườn thứ nhất.
Pepper (Piper nigrum L.) is a high economic value plant species that brings the main income to the people at Loc Hung commune. So the pepper’s yield plays a significant role in people’s life in this region. To assess the influence of environmental factors on the growth and development of pepper, we need to analyse the structural characteristics of soil nematode communities in order to promptly detect the levels of parasitic nematodes infection as well as assessment of soil environment status based on nematode communities. Study results at five sampling stations are analyses of 30 genera of nematodes belonging to 6 major trophic groups (bacterial feeders, fungal feeders, algal feeders, omnivores, carnivores and plant parasites). Calculation results of indices such as SUM(MI), SUM(MI2-5), MI and PPI showed that soil nematodes community is very little affected by the bacteria feeder group and the rate of parasitic nematode pepper quite severe. Analysis of correlation between trophic groups showed that nematodes are sensitive to environmental factors. This means the potential use of nematodes as a biological indicator for soil quality is possible. Hồ tiêu (Piper nigrum L.) là cây trồng có giá trị kinh tế cao và là nguồn thu nhập chính của người dân tại xã Lộc Hưng. Do đó, năng suất cây tiêu có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống người dân trong vùng. Để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên sự sinh trưởng và phát triển của cây tiêu, cần phải phân tích đặc trưng cấu trúc quần xã tuyến trùng đất của vùng nhằm phát hiện kịp thời mức độ nhiễm tuyến trùng ký sinh trên hồ tiêu cũng như đánh giá nhanh hiện trạng môi trường đất dựa trên quần xã tuyến trùng. Kết quả nghiên cứu tại 5 điểm thu mẫu phân tích được 30 giống tuyến trùng thuộc 6 nhóm dinh dưỡng chính (ăn vi khuẩn, ăn nấm, ăn tảo, ăn tạp, ăn thịt và ký sinh thực vật). Kết quả tính toán các chỉ số ∑MI, ∑MI2-5, MI và PPI cho thấy quần xã tuyến trùng đất ở đây rất ít chịu ảnh hưởng của nhóm ăn vi khuẩn và tỷ lệ hồ tiêu nhiễm ký sinh khá nặng. Phân tích tương quan giữa các nhóm dinh dưỡng cho thấy tuyến trùng khá nhạy cảm với các yếu tố môi trường, điều này cho thấy tiềm năng sử dụng tuyến trùng như một sinh vật chỉ thị cho chất lượng môi trường đất.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.