Effective treatment of resistant S. pneumoniae is a growing concern. New classes of drugs, newer formulations of older drugs, combination antibiotic therapy, nonantibiotic modalities, better oversight of antibiotic usage, and enhanced preventive measures hold promise.
Maternal, fetal, and neonatal responses after epidural anesthesia with bupivacaine, 2-chloroprocaine, or lidocaine. Anesth Analg 1982;61:638-44.The effects of epidural analgesia on fetal heart rate, fetal heart rate variability, uterine activity, maternal blood pressure, newborn Apgar scores, neonatal acid base status, and the early neonatal neurobehavioral status were studied in 150 parturients during labor and delivery. Group I (n = 50) received 0.5% bupivacaine, group II (n = 50) received 2% 2-chloroprocaine, and group 111 (n = 50) received 1.5% lidocaine. None of the three local anesthetics used had any significant effect on either base line fetal heart rate, beat-to-beat variability, or uterine activity. In cases in which monitoring of fetal heart rate was both technically satisfactory and continuous, late deceleration patterns were seen in 8 of 42, 0 of 34, and 3 of 47 of the fetuses in groups I. II, and 111, respectively. The difference in incidence of late deceleration patterns between groups I and I 1 was statistically significant ( p < 0.025). Early neonatal neurobehavioral status did not differ among the three groups of neonates nor did any of the neonates in the three groups score lower than a control group of 20 neonates whose mothers did not receive any analgesia or medications for labor or delivery.It is concluded that epidural anesthesia as administered in this study has no significant effect on the base line fetal heart rate, uterine activity, or neurobehavioral status of the neonate, and that bupivacaine is associated with a higher incidence of what appears to be transient abnormalities of fetal heart rate.
Xác định hàm lượng Ovalbumin trong các vắc xin được sản xuất bằng công nghệ nuôi cấy trên phôi trứng như vắc xin cúm là tiêu chí bắt buộc trước khi lưu hành. Hàm lượng Ovalbumin tồn dư trong vắc xin cho phép theo khuyến cáo của WHO và tiêu chuẩn đăng ký nhà sản xuất không ≤ 1µg/0,5 ml. Theo quy định của Cơ quan Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế, các thử nghiệm trước khi áp dụng là phương pháp chuẩn thức phải được thẩm định quy trình theo qui định ISO 17025:2015. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả thực nghiệm in vitro. Kết quả của nghiên cứu đã thẩm định quy trình xác định hàm lượng Ovalbumin sử dụng phương pháp ELISA với bộ kít Serazym Ovalbumin (Seramun Diagnostica GmbH, Đức) cho các tiêu chí bao gồm độ đúng, tính chính xác, tính tuyến tính. Trong đó, kết quả lần lượt là độ đúng (t (-0,81-1,77) < tα = 2.571), tính chính xác (%CV = 0,82-2,56%), tính tuyến tính ( R2(0,998) > 0,95, % CV (0,05-5,12) ≤ 20%, Δi (-5,07– 3,84) nằm trong khoảng ± 15% so với giá trị lý thuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy các tiêu chí về độ đúng, tính chính xác và tính tuyến tính của phương pháp đều đạt yêu cầu và quy trình đạt tiêu chuẩn để sử dụng là phương pháp thường quy trong công tác kiểm nghiệm.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.