Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm mô bệnh học của UTBMĐNT nguyên phát và xác định tình trạng bộc lộ các dấu ấn CK7, CK20 đối chiếu với đặc điểm mô bệnh học của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 65 bệnh nhân đã được chẩn đoán mô bệnh học là UTBMĐNT theo phân loại của WHO năm 2016 từ 9/2018-9/2022 tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều. Kết quả: chúng tôi nghiên cứu trên 65 bệnh nhân, trong đó nam chiếm 66.2%, nữ chiếm 33.8%. Độ tuổi trung bình là 64.31 ± 9.74. 80.2% là UTBMĐN thể thông thường, 10,8% là thể cùng với biệt hóa vảy. 61.5% đã xâm nhập lớp cơ. Tỷ lệ bộc lộ CK7, CK20 ở UTBMĐNT lần lượt là 83.1% và 55.4%. Không có sự liên quan giữa đồng bộc lộ CK7, CK20 với độ mô học, giai đoạn và sự xâm nhập cơ của u (p > 0.05).
Ung thư biểu mô đường mật trong gan (UTBMĐMTG) là một nhóm các khối u ác tính không đồng nhất, đứng thứ hai trong các tổn thương ác tính của gan chỉ sau ung thư biểu mô tế bào gan. Năm 2019, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra bảng phân loại mới bao gồm hai nhóm chính là UTBMĐMTG típ ống lớn và UTBMĐMTG típ ống nhỏ và các thứ típ hiếm gặp. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các típ mô bệnh học của ung thư biểu mô đường mật trong gan theo WHO 2019 và đối chiếu hai típ mô bệnh học chính với một số đặc điểm giải phẫu bệnh – lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 34 trường hợp UTBMĐMTG được phẫu thuật tại bệnh viện Bạch Mai từ 01/2019 đến tháng 06/2022. Kết quả nghiên cứu: Típ ống lớn chiếm 41.2%, típ ống nhỏ 50.0%, 02 trường hợp UTBM típ tuyến vảy và 01 trường hợp típ dạng lympho-biểu mô. U biệt hóa vừa chiếm 61.8% và kém biệt hóa chiếm 38.2%. pT1 chiếm ưu thế với 73.5%. Tỷ lệ di căn hạch là 26.5%, xâm nhập mạch là 20.6% và xâm nhập thần kinh là 50.0%. UTBMĐMTG típ ống lớn có liên quan đến tình trạng xâm nhập thần kinh cao hơn (p=0.020) và nồng độ trung bình CA19-9 huyết thanh trước mổ cao hơn nhiều lần so với típ ống nhỏ (p<0.001). Không tìm thấy mối liên quan giữa phân típ mô bệnh học với các yếu tố kích thước u, độ mô học, mức độ xâm lấn của u, tình trạng di căn hạch và tình trạng xâm nhập mạch máu (p>0.05). Kết luận: Típ ống lớn chiếm 41.2%, típ ống nhỏ 50.0%. UTBMĐMTG típ ống lớn có liên quan đến tình trạng xâm nhập thần kinh và nồng độ trung bình CA19-9 huyết thanh trước mổ cao hơn típ ống nhỏ.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.