Objectives: To compare the treatment outcomes of pityriasis folliculitis by combining oral ivermectin with topical metronidazol 1% and combining oral with topical metronidazol therapy. Method: 70 patients with pityriasis folliculitis were randomly divided into 2 groups: 35 patients in group one were treated with oral ivermectin (one dose of 200 µg/kg) and topical metronidazol 1%. 35 patients in group two were treated with oral metronidazol (doses 500 mg per day for 2 weeks) and topical metronidazol 1%. Demodex was detected by standardized skin surface biopsy. The subjects were followed-up at week 2 and 4 after the treatment. Result: After 2 and 4 weeks of the treatment, pruritus, red papules, red patchs and skin scabs in both groups reduced. There was no differences between the two groups regarding age, sex and duration of the condition (p> 0.05). Group one had greater reductions in Demodex density than those in the group two (p < 0.05). Moreover, at week 4, the group one treated with oral ivermectin and topical metronidazol, 80% had good improvement, 14.3%:moderate improvement and 5.7%: mild improvement. Meanwhile, in the group treated by combining oral and topical metronidazol, the rates were 71.4%, 22.9% and 5.7%, respectively. The outcomes of the treatment in both groups had no significant difference (p > 0.05). Side effects including pruritus, burning in group one were lower than that of group two (p < 0.05). Conclusion: There were no differences in clinical improvement in the two groups treated by two different therapies. However, the reductions of the number of Demodex in the group one were higher than those in the group two. On the other hand, the side effects in the group one were less than those in the group two
Mục tiêu: Khảo sát độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính của dermoscopy trên bệnh nhân nấm da đầu tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 1/2020-5/2020. Đối tượng và phương pháp: 53 bệnh nhân chẩn đoán lâm sàng nấm da đầu được tiến hành đồng thời 2 phương pháp: chụp phân tích trên dermocopy và nuôi cấy định danh. Từ đó tính độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp chụp phân tích dermoscopy so với tiêu chuẩn vàng nuôi cấy. Kết quả: Giá trị chẩn đoán nấm da đầu của dermocopy là độ nhạy 95,1%, độ đặc hiệu 33,3%, giá trị dự đoán dương tính 83%, giá trị dự đoán âm tính 66,7%. Dấu hiệu zic-zắc gặp nhiều ở nhóm nấm da đầu (65,9%) hơn nhóm không nhiễm nấm. Kết hợp dấu hiệu vảy da quanh chân tóc +dấu phẩy/zic-zắc/hình khối giữa nhóm nấm da đầu và không nhiễm nấm khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Dấu hiệu vỏ bọc trắng gần da đầu phân biệt nhiễm nấm Trichophyton và Microsporum. Kết luận: Có thể sử dụng dermoscopy như là một phương pháp hỗ trợ trong chẩn đoán nấm da đầu.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của bệnh giang mai tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 4/2019 -6/2020. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 339 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh giang mai mới và chưa điều trị đến khám trong thời gian nghiên cứu. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân giang mai trong các bệnh lây truyền qua đường tình dục là 9,33%; trong đó 87% nhiễm giang mai đơn thuần, 5% có kết hợp với nhiễm HIV. Thể lâm sàng chủ yếu là giang mai kín muộn 44,8%, tiếp theo giang mai 2 với 35,4%, có 4,1% giang mai bẩm sinh. Chủ yếu nhóm tuổi 21-30 với 51,3%, nam gặp nhiều hơn nữ (79,7% so với 20,3%), chưa có gia đình 66,1%. Yếu tố nguy cơ quan hệ tình dục không an toàn 75,5%, quan hệ đồng giới 55,2%. Đặc điểm lâm sàng chủ yếu của giang mai 1 là săng (68,1%) , giang mai 2 là sẩn (74,6%). Kết luận: Bệnh giang mai là một vấn đề cần được xã hội quan tâm, đặc biệt với nhóm đối tượng nam giới trưởng thành, chưa có gia đình, có quan hệ đồng giới.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm âm đạo không đặc hiệu tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 8/2020 - 8/2021. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 39 bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm âm đạo không đặc hiệu bằng tiêu chuẩn Amsel đến khám trong thời gian nghiên cứu. Kết quả: Bệnh thường gặp ở nhóm tuổi từ 18-30 tuổi (66,6%). Tiền sử sản phụ khoa liên quan nạo hút thai 33,3%, sảy thai 10,3%. Đa số bệnh nhân có triệu chứng cơ năng (61,5%), trong đó, thường gặp mùi khí hư (79,5%), ngứa rát âm hộ (48,7%), giao hợp đau (33,3%). Khám âm hộ âm đạo phát hiện 61,5% trường hợp viêm đỏ, đa số dịch nhiều 69,2%. Test sniff và tế bào clue dương tính ở 100% trường hợp, 66,7% có số lượng trực khuẩn gram âm từ 2+ trở lên, 94,9% số lượng lactobacilli từ 1+ trở xuống, độ lactobacilli IIb chiếm 51,3%, độ III 23,1%. Phân loại hệ vi sinh vật theo Nugent có 59% từ 4-6 điểm và 41% từ 7-10 điểm. Kết luận: Viêm âm đạo không đặc hiệu có xu hướng gặp ở phụ nữ trẻ, liên quan đến tiền sử thai sản và có biểu hiện rối loạn hệ vi sinh vật tại âm đạo.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.