ABSTRACT. Pinus krempfii Lecomte (Pinaceae) is an endemic tree to Vietnam with restricted habitats at higher altitudes in the highlands. In this study, genetic variation of four populations of P. krempfii was assessed using 17 microsatellite markers (single sequence repeats). Of these 17 markers, eight were polymorphic, and among the 42 putative alleles amplified, 32 were polymorphic (accounting for 76.19%). The Cong Troi population was found to be the most genetically diverse (Shannon's information index, I = 0.415, and percentage of polymorphic bands, PPB = 52.95%), whereas the Hon Giao population was found to have the lowest diversity (I = 0.330 and PPB = 47.06%). The genetic diversity at species level was also estimated (I = 0.414, PPB = 76.19%). Molecular variance was found to be low among populations (11.94%) and high among individuals within the populations (88.06%). Private alleles were not detected in the Hon Giao population. The Yang Ly population
Abstract. In this study, five DNA sequences from ITS, trnH-psbA, matK, trnL and rpoC1 gene regions were used to explore relationships of 15 conifer species in Highland of Vietnam. All target gene segments have been cloned at size as predicted by the theory for all 15 species of conifers. Nucleotide-level change of 15 coniferous species in five gene regions showed from the highest to the lowest as follows: the ITS gene region (0.428), the trnH-psbA region (0.378), the trnL (0.354), the matK gene (0.192) and the rpoC1 gene (0.105). The matK gene region showed the highest level of conservation (671 nucleotides) and the trnH-psbA gene region showed the lowest (78 nucleotides). Phylogenetic tree showed that the species in the same family are formatted in a separate evolutionary branch with bootstrap values obtained from the branching nodes of each species ranging from 52 to 97 % for the ITS gene, from 50 to 100 % for trnHpsbA gene region, from 66 to 100 % for matK gene region, from 50 to 100 % for trnL gene region and from 57 to 100 % for rpoC1 gene region. Of the three gene regions of matK, trnL and rpoC1, the grouping of species in the same family showed the most obvious. This result suggests the three gene regions of matK, trnL and rpoC1 could be used as barcode for the 15 conifer species in Central Highland of Vietnam.
The rbcL gene of the chloroplast genome is widely used as an additional data for the study of species origin, molecular evolution and phylogeny. In this study, we used the rbcL gene to separate three species of genus Stephania: S. japonica, S. polygona, S. rotunda and one subspecies S. japonica var. discolor from Vietnam. Molecular analysis was performed on 523 bp segment of the rbcL genes with 4 examined samples of the genus Stephania and 18 other genbank sequences of five genera Pachygone, Antizoma, Cissampelos, Cyclea and Syntriandrium. The dataset consists of 22 sequences used to reconstruct the evolutionary tree using two methods: Bayesian Infer (BI) and Maximum Likelihood (MP). The results showed that S. rotunda was able to distinguish from S. japonica or S. polygona, while S. japonica, S. japonica var. discolor and S. polygona could not distinguished each another. The phylogenetic tree splited three examined species into two groups, representing the two main groups of morphology in genus Stephania: a group with tuberous rootstock and another group with main root.
2 Trường Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội TÓM TẮT: Bách xanh (Calocedrus macrolepis), một trong số 15 loài lá kim gặp ở Tây Nguyên, có khu phân bố rộng với số lượng cá thể lớn, nhưng đến nay đã bị khai thác nhiều để lấy gỗ và làm bột hương, phân bố của loài cũng đang bị thu hẹp dần. Nếu không được bảo vệ và nhân nuôi, loài này sẽ có nguy cơ bị tuyệt chủng. Trong nghiên cứu này, 30 chỉ thị ISSR đã được sử dụng để phân tích thông số về tính đa dạng nguồn gen di truyền của 70 cá thể Bách xanh thu ở Đatanla (Lâm Đồng), Hòa Sơn (Đắk Lắk) và Kon Chư Răng (Gia Lai) của Tây Nguyên, Việt Nam. Kết quả phân tích đã chỉ ra 25/30 chỉ thị có tính đa hình. Tổng số đã nhân bản được 129 phân đoạn DNA, trong đó 65 phân đoạn đa hình (chiếm 50,39%). Tính đa dạng di truyền thể hiện cao nhất ở quần thể Đatanla (I=0,192; h=0,102; PPB=35,66%; Ne=1,227 và He=0,130) và thấp nhất ở quần thể Kon Chư Răng (I=0,022; h=0,015; PPB=3,88%; Ne=1,027 và He=0,015). Tổng mức độ thay đổi phân tử (AMOVA) giữa các quần thể là 36,33% và giữa các cá thể trong cùng quần thể là 63,67%. Biểu đồ phân nhóm chia làm 2 nhánh chính và có mức độ tương đồng di truyền dao động từ 81,4% (Cm16 và Cm57) đến 99,1% (Cm62 và Cm65). Thông qua kết quả phân tích phân tử cho thấy loài Bách xanh cần có chiến lược sớm để bảo tồn loài ở mức quần thể. . Hầu hết các nghiên cứu trước đây mới chỉ tập trung vào việc phân loại dựa trên đặc điểm hình thái và vùng phân bố, còn nghiên cứu đa dạng di truyền nguồn gen cho loài Bách xanh ở Tây Nguyên thì gần như chưa có. Trong các kỹ thuật phân tử như RAPD, SSR, ISSR, kỹ thuật ISSR được xem có hiệu quả cao trong nghiên cứu đa dạng di truyền trên nhiều loài thực vật, trong đó có cả một số loài lá kim trên thế giới và Việt Nam [1, 6,17,18].Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu thông số về tính đa dạng di truyền quần thể tự nhiên loài Bách xanh ở Tây Nguyên, Việt Nam bằng chỉ thị ISSR làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững tính đa dạng sinh học ở Việt Nam. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUSử dụng 70 mẫu lá/vỏ/rễ (mỗi mẫu là một cá thể, chiều cao từ > 0,5 m đến 20 m) để phân tích phân tử được chọn ngẫu nhiên từ 165 cá thể thu tại ba quần thể Bách xanh tự nhiên. Các mẫu được bảo quản trong túi nhựa dẻo có chứa silicagel ngay tại thực địa và chuyển đến phòng thí nghiệm giữ ở nhiệt độ phòng đến khi sử dụng. Thông tin của các mẫu nghiên cứu như trong bảng 1. Trình tự 30 chỉ thị ISSR (Inter simple sequence repeat) trong nghiên cứu được khai thác từ các tài liệu Isshiki et al. (2008) Phương phápTách chiết DNA tổng số: DNA tổng số được TAP CHI SINH HOC 2015, 37(4): 463-469
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.