Ung thư vú - bệnh lý ác tính, phát triển từ biểu mô tuyến vú. Khi bị kích thích bởi tác nhân sinh ung thư, tế bào tuyến vú tăng sinh vô hạn độ, vô tổ chức, hình thành khối u. Unti-K - dược liệu được sản xuất từ thảo dược thiên nhiên gồm bột tam thất, cao khô phylamin, cao khô xạ đen, cao tỏi đen, cao trinh nữ hoàng cung,… chứa các saponin, flavonoid, S-allyl-L-Cystein, alkaloid … gây độc tế bào ung thư, gây alkyl hóa nucleotide, cản trở DNA sao chép, trì hoãn di căn. Nanocurcumin giúp ngừng tân tạo mạch, hoạt hóa protein kháng ung thư. Tinh chất curcumin được bảo vệ khi gắn kết với nano, dễ di chuyển và không bị hao tổn trên đường đi đến tế bào đích. Trong nghiên cứu này chúng tôi đã xây dựng mô hình phòng và chữa trị ung thư vú (DMBA gây ung thư vú) nhờ tác động cộng gộp của unti-k với nanocurcumin trên chuột (Mus musculus var. Albino). Sau 40 tuần phòng và chữa bệnh, các chỉ số về trọng lượng cơ thể, lượng bạch cầu trong máu chuột bị bệnh dần trở về mức bình thường. Hiệu quả phối hợp của unti-k và nanocucumin đối với việc giảm thể tích khối u đã được chứng minh. Phân tích mô học cho thấy việc phối hợp unti-k và nanocurcumin đã ức chế sự xâm nhập tế bào ung thư biểu mô tuyến vú ở mô xung quanh, việc xâm lấn mô mỡ, mô đệm tuyến vú đã bị kìm hãm, mô tiểu thùy bị hoại tử dần hồi phục trở lại. Như vậy, sự phối hợp unti-k và nanocurcumin tạo hạt tiểu phân kích thước siêu nhỏ, giúp hấp thu nhanh vào máu, tăng lượng tế bào lympho T, hồi phục hệ thống miễn dịch, ngăn chặn tăng sinh, ức chế di căn, đẩy nhanh sự chết của tế bào ung thư.
Annona squamosa là loại cây ăn quả nhiệt đới, thuộc họ Annonaceae, rất phổ biến ở Việt Nam. Chiết xuất ethanol từ vỏ quả Annona squamosa (AS) có chứa phenolic, alkaloids, coumarins, flavonoid, saponin, steroid, terpenoids, acid kaurenoic có khả năng chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng viêm [1,2].Trong nghiên cứu này, chúng tôi thiết lập mô hình gây bệnh viêm khớp dạng thấp trên chuột với FCA và đánh giá hiệu quả của dịch chiết vỏ quả AS trong phòng và điều trị bệnh. Sau 14 tuần thí nghiệm, tác dụng của dịch chiết vỏ quả AS (400mg/kg thể trọng) đã làm thay đổi trọng lượng cơ thể, trọng lượng tuyến ức và lá lách, số lượng WBC, RF, CRP trong máu, đường kính khớp, nhiệt độ bàn chân, thể tích cẳng chân của chuột bị bệnh. Phân tích mô học sụn khớp cho thấy tác dụng của dịch chiết AS đã ức chế sự xâm lấn của tế bào miễn dịch vào chất nền khớp, làm giảm sự hình thành mảng sợi và phục hồi cấu trúc màng sụn. Do đó, chiết xuất ethanol vỏ quả AS giúp ngăn ngừa sự phát triển tế bào viêm trong viêm khớp dạng thấp, tăng số lượng bạch cầu và tăng khả năng miễn dịch của cơ thể.
Coriolopsis aspera là một loại nấm dược liệu, trong thành phần có chứa nhiều chất chống oxy hóa mạnh, giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và chống lại một số bệnh ung thư. Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm tra độc tính cấp tính của chiết xuất ethanol trích ly từ quả thể nấm vân chi (Coriolopsis aspera) ở Việt Nam trên chuột Swiss albino. Các nghiên cứu được thực hiện với các liều cố định là 2000, 4000 và 6000 mg/kg thể trọng thông qua đường uống hàng ngày. Các dấu hiệu độc tính về hành vi và tỷ lệ tử vong được ghi nhận sau mỗi hai giờ cho đến 24 giờ dùng thuốc đối với độc tính cấp tính và tiếp tục sử dụng các chất chiết xuất cho đến 14 ngày để phân tích các thông số vật lý, sinh hóa, huyết học và nghiên cứu mô bệnh học ở tim, gan, thận. Liều cao nhất được sử dụng không gây tử vong hoặc thay đổi hành vi chung của động vật thử nghiệm. Tất cả các thông số không thay đổi trong suốt nghiên cứu. Những kết quả này cho thấy sự an toàn của việc uống chiết xuất từ quả thể nấm.
Nghiên cứu tiến hành sấy phun dịch chiết vỏ mãng cầu ta (Annona squamosa L.) với chất mang maltodextrin (DE 15-20) ở các nồng độ khác nhau (10%, 12%, 14%, 16%) tại nhiệt độ sấy 1500C, tốc độ dòng 500-600mL/h và áp suất 3-4 bar. Nồng độ chất mang vi bao thích hợp được xác định dựa vào đặc tính hoá lý, hàm lượng polyphenol tổng (TPC) và hoạt tính kháng oxy hóa của chế phẩm sấy phun. Chế phẩm vi bao đạt hiệu quả cao được tiến hành đánh giá khả năng kháng khuẩn với 6 chủng vi khuẩn thường gây hư hỏng và ngộ độc thực phẩm là Staphylococcus aureus, Bacillus cereus, Salmonella typhimurium, Escherichia coli, Shigella sp. và Listeria sp. Nghiên cứu cho thấy maltodextrin 12% vi bao dịch chiết vỏ mãng cầu cho kết quả tốt nhất với hàm lượng TPC 46.47±0.45 mg GAE/g CK; hoạt tính kháng oxy hóa 253.32±2.52 µmol TE/g CK (DPPH), 578.96±6.07 µmol TE/g CK (ABTS); và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) với S. aureus, B. cereus, Shigella sp và S. typhimurium là 800mg/mL; còn đối với Listeria sp., và E. coli là 400 mg/mL.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.