Bưởi Xuân Vân có xuất xứ tại thôn Soi Hà, xã Xuân Vân, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Hiện nay bưởi Xuân Vân đã phát triển thành vùng bưởi đặc sản của tỉnh Tuyên Quang. Để có những căn cứ khoa học và xác định ra các biện pháp kỹ thuật phù hợp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng bưởi Xuân Vân một cách hiệu quả và bền vững; việc nghiên cứu đặc điểm nông sinh học trên giống bưởi Xuân Vân là hết sức cần thiết. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học năm 2015 - 2016 cho thấy: Bưởi Xuân Vân có chiều cao cây: 611,8 - 677,5 cm; đường kính tán: 704,5 - 715,5 cm; đường kính gốc: 16,99 - 17,05 cm. Thời thời gian từ khi nở hoa đến tắt hoa kéo dài từ 22 đến 27 ngày. Thời điểm thu hoạch từ cuối tháng 9 đầu đến tháng 10. Trọng lượng quả: 0,906 - 0,912 kilogam/quả; số lượng quả: 96,5 -142,3 quả/cây; năng suất: 88,0 - 128,9 kg/cây; số hạt: 122,9 - 124,6 hạt/quả; số múi: 13,4 -13,43 múi/quả; độ Brix: 10,93 - 10,97%; tỷ lệ phần ăn được: 52,4 - 53,2%.
Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô đối với cây lâm nghiệp được áp dụng tại Việt Nam từ những năm 1970. Đây là công cụ tối ưu để nâng cao năng suất chất lượng rừng . Với đặc thù Lâm nghiệp là một ngành sản xuất kinh doanh có chu kỳ dài, nên chất lượng giống cây trồng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng do vậy, việc sử dụng giống cây sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy mô là thực sự cần thiết. Để có nguồn vật liệu ban đầu phục vụ cho sản xuất cây giống bằng phương pháp nuôi cấy mô, việc đầu tiên phải có được vườn cây đầu dòng chất lượng đúng quy định. Nghiên cứu xây dựng vườn đầu dòng đối với dòng keo BV10, BV16, Bv33 cho thấy: Tổng thời gian xây dựng vườn cây đầu dòng từ giai đoạn Invtro đến khi được công nhận vườn đủ tiêu chuẩn làm cây đầu dòng là 275 ngày trong đó giai đoạn Invitro dòng BV10, BV33 là 21 ngày, dòng BV16 là 24 ngày. Giai đoạn Invitro dòng BV33 có sức sinh trưởng kém hơn dòng BV10 và BV33, đến giai đoạn vườn ươm và giai đoạn trồng rừng dòng BV16 lại có sức sinh trưởng mạnh hơn 2 dòng BV10, BV33.
Công nghệ tưới tiết kiệm nước với mục tiêu khắc phục được những hạn chế của cách tưới truyền thống như: chủ động cấp nước cho cây trồng theo từng thời kỳ sinh trưởng ở mức độ chính xác cao, chiếm ít đất canh tác. Với công nghệ tưới nhỏ giọt, nước được cấp trực tiếp cho vùng đất chứa bộ rễ của cây trồng, giảm tổn thất do thấm và bốc hơi nên tiết kiệm được từ 20 – 30% so với công nghệ tưới truyền thống. Theo kết quả nghiên cứu trên cây mía tại Tuyên Quang cho thấy, mỗi ha trồng mía áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt chi phí sản xuất tăng từ 10,5 - 12 triệu đồng/ha/năm nhưng năng suất tăng ít nhất 40% do vậy lãi của diện tích mía tưới nhỏ giọt đạt từ 24,5-26,3 triệu đồng/ha, cao hơn tưới truyền thống từ 8,3 - 10 triệu đồng/ha. Hiệu quả 1 đồng vốn đầu tư của mô hình tưới đạt 1,53 - 1,58 lần lần trong khi tưới truyền thống chỉ đạt 1,47 lần.
Nghiên cứu nhằm tìm ra môi trường vào mẫu, tạo chồi, nhân chồi, tiền ra rễ và ra rễ giống mía QT bằng phương pháp nuôi cấy mô tại Trung tâm Thực nghiệm thực hành và chuyển giao công nghệ trường Đại học Tân Trào. Thí nghiệm thực hiện đối với giống mía QT. Kết quả nghiên cứu xác định được môi trường thích hợp để vào mẫu mía là môi trường MS cơ bản + 0,5mg/l BAP + 0,25mg/l Kinetin, môi trường thích hợp để tạo chồi mía là môi trường MS cơ bản + 1,0mg/l BAP + 1,0mg/l Kinetin, môi trường thích hợp để nhân chồi mía là môi trường MS cơ bản + 2,0mg/l BAP + 1,0mg/l Kinetin, môi trường thích hợp để tiền ra rễ mía là môi trường MS cơ bản + 1,0mg/l BAP + 0,5 mg/l Kinetin, môi trường thích hợp để ra rễ mía là môi trường MS cơ bản + 3,0mg/l NAA + 1,0 mg/l Kinetin.
Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng phân NPK đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng của củ nghệ tại Tuyên Quang. Thí nghiệm thực hiện đối với cây nghệ vàng Curcuma longa L, các công thức thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại. Kết quả nghiên cứu năm 2018 cho thấy: việc bón phân NPK 5.10.3 có tác động đến quá trình sinh trưởng phát triển, năng suất cũng như hàm lượng Curcumin trong củ nghệ vàng.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.