Bruguiera parviflora (Rhizophoraceae) is one of the Bruguiera genus-based mangrove plants which has not been investigated for the chemical compositions as well as biological activities so far. The present study was aimed at investigating the phytochemicals as well as anti-inflammatory and α-glucosidase inhibitory activities of B. parviflora leaves. The results showed that the crude extract and its fractions significantly increased the percentage inhibitory activity against α-glucosidase and decreased NO production in LPS-stimulated RAW 264.7 cells in a dose-dependent manner. The most effective fraction BP5 was further chromatographed and purified. As a result, eight compounds were isolated and elucidated, including five flavonoids (1–5) and three triterpenoids (6–8). All isolated compounds were evaluated for the anti-inflammatory and α-glucosidase inhibitory effects. The results indicated that flavonoids namely taxifolin (1), quercetin (2), myricetin (3), rutin (4), and kaempferol (5) exhibited potent anti-inflammatory as well as α-glucosidase inhibitory activities. Among them, compound 2 showed the most potent inhibitory effect against an α-glucosidase activity with an I C 50 value of 3.4 ± 0.5 μ g / mL and the LPS-induced NO production of 11.8 μM at the concentration of 100 μg/mL. These findings suggest that flavonoids (1–5) from B. parviflora leaves may be useful as the potential α-glucosidase inhibitor as well as anti-inflammatory agent.
Introduction: Bruguiera cylindrica is one of the mangrove plants belonging to Bruguiera genus. This genus is characterized by the presence of a large number of compounds, but the research on bioactivities has not been investigated so far. In the present research, the α-glucosidase inhibitory activity, as well as chemical constituents of the ethyl acetate extract of this plant, were studied. Methods: The chemical structures of two new compounds were elucidated by spectroscopic and computational methods. Results: Two new compounds, benzobrugierol (1) and bruguierine (2), were isolated from leaves of Bruguiera cylindrica (L.) Blume, together with nine known ones, including lupeol (3), betulin (4), chrysoeriol (5), glut-5-ene-3-ol (6), cholesta-4-ene-3-one (7), 3α-(Z)-coumaroyllupeol (8), 3α-(E)-coumaroyllupeol (9), 3β-hydroxycholesta-5-ene-7-one (10) and β-sitosterol 3-O-β-D-glucopyranoside (11). Extracts and some isolated compounds were evaluated for α-glucosidase inhibitory activities. Conclusion: The results showed that most of the extracts and tested compounds exhibited activities better than the positive control acarbose, especially two new compounds 1 and 2 with their IC50 values of 17.9 ± 0.4 and 34.6 ± 0.7 (mg/mL), respectively.
Nhận ngày 27 tháng 3 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 20 tháng 4 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 6 năm 2017Tóm tắt: Tyrosinase là một đích phân tử quan trọng tham gia vào quá trình hình thành các sắc tố melanin. Ức chế enzym tyrosinase có thể làm hạn chế việc sản sinh quá nhiều các sắc tố melanin từ đó giúp điều trị các rối loạn liên quan đến tăng sắc tố da. Nghiên cứu tìm kiếm hoạt chất có tác dụng ức chế enzym này có ý nghĩa lớn trong khoa học y dược và mỹ phẩm. Trong nghiên cứu này chúng tôi tích hợp phương pháp tính toán lý thuyết (in silico) và thực nghiệm in vitro nhằm tìm kiếm hợp chất có tác dụng ức chế tyrosinase từ cơ sở dữ liệu hóa học Spectrum Collection. Cụ thể, sau khi sàng lọc in silico tìm được19 hợp chất dự đoán có tác dụng ức chế tyrosinase. Dựa trên kết quả này, 4 hợp chất hóa học bao gồm dibenzoylmethan, 2,2',4'-trihydroxychalcon, 3,4-dimethoxycinnamic acid và acetosyringon được lựa chọn nhằm sàng lọc và đánh giá tác dụng ức chế tyrosinase in vitro. Kết quả thu được 3,4-dimethoxycinnamic acid có hoạt tính mạnh nhất và ức chế tyrosinase theo cơ chế không cạnh tranh.Từ khóa: Tyrosinase; in silico; in vitro; QSAR; Docking phân tử. Đặt vấn đề *Các vấn đề về sắc tố da thường gây nhiều áp lực về mặt thẩm mỹ, đặc biệt là đối với phụ nữ. Ở châu Á, hàng năm tiêu tốn hàng tỷ USD cho các sản phẩm làm sáng da (làm giảm các đốm nắng, tàn nhang hay làm mờ các vết nám). Hiện nay nhiều sản phẩm làm sáng da, chống nám sử dụng hoạt chất là các chất ức chế enzym tyrosinase. Tuy nhiên những hoạt chất ức chế enzym tyrosinase hiện nay như hydroquinon và arbutin lại có vấn đề về sự an toàn và tính hiệu quả [1, 2]. Chính vì thế tìm kiếm các hợp chất _______ * Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-4-39330531.Email: hpham.phd@gmail.com https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4065 ức chế tyrosinase hiện vẫn là mối quan tâm của các ngành công nghệ dược phẩm và hóa mỹ phẩm. Việc nghiên cứu và phát triển thuốc mới ức chế tyrosinase là một quy trình rất tốn kém cả về thời gian và tiền bạc, tuy nhiên tỷ lệ thất bại lại tương đối cao. Do đó, trong nghiên cứu này chúng tôi ứng dụng phương pháp tính toán và mô phỏng phân tử (gọi tắt là phương pháp in silico) để sàng lọc các hợp chất ức chế tyrosinase nhằm giảm thiểu chi phí và thời gian tìm kiếm hợp chất tiềm năng ức chế tyrosinase có nguồn gốc tự nhiên và tổng hợp hoá dược. Dựa trên kết quả sàng lọc bằng phương pháp in silico, chúng tôi áp dụng phương pháp đo quang trên đĩa 96 giếng để đánh giá tác dụng cũng như
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.