Mục đích: Mục đích của nghiên cứu là đánh giá các đặc điểm siêu âm của hạch cổ di căn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật và điều trị 131I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang 61 bệnh nhân với 123 hạch cổ. Bệnh nhân được phẫu thuật vét hạch làm mô bệnh học tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 10/2020 đến tháng 4/2021. Kết quả: Chúng tôi đã tiến hành siêu âm ở 123 hạch vùng cổ. Đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh, có 73 hạch di căn, 50 hạch không di căn. Hình dạng tròn, mất rốn hạch, hồi âm, vôi hóa và mạch máu bất thường gặp ở hạch di căn hơn so với hạch không di căn, trong khi ranh giới và kích thước không khác biệt đáng kể. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng các đặc điểm trên siêu âm về hình dạng tròn, hồi âm, vôi hóa, mất rốn hạch và tăng sinh mạch bất thường là những tiêu chuẩn siêu âm hữu ích để phân biệt giữa các hạch cổ di căn và không có di căn trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa đã phẫu thuật và điều trị 131I.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hạch di căn vùng cổ và đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán hạch di căn vùng cổ ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau cắt toàn bộ tuyến giáp và điều trị I-131. Đối tượng và phương pháp: Trong thời gian từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 2 năm 2022, chúng tôi nghiên cứu tiến cứu 280 bênh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa đã được cắt toàn bộ tuyến giáp và điều trị ¹³¹I bằng phương pháp chụp CT có tiêm thuốc cản quang, phát hiện có 556 hạch vùng cổ. Kết quả: Trong tổng số 556 hạch, có 374 (67,3%) hạch di căn và 182 (32,7%) hạch lành tính. Vị trí hạch di căn thuộc nhóm VI chiếm tỷ lệ cao nhất 40,4% và nhóm V thấp nhất 3,5%. Trong số hạch di căn có 74,1% hạch ngấm thuốc mạnh, 16,0% có dấu hiệu nang hóa và 17,6% có vôi hóa. Dấu hiệu ngấm thuốc mạnh có độ nhạy 74,1%, độ đặc hiệu 82,4%, dấu hiệu nang hóa độ nhạy 16,0%, độ đặc hiệu 97,3%, dấu hiệu vôi hóa có độ nhạy 17,6%, độ đặc hiệu 96,7%. Tổng hợp các dấu hiệu của cắt lớp vi tính chẩn đoán hạch di căn vùng cổ có độ nhạy 79,4%, độ đặc hiệu 77,5%, độ chính xác 78,8%. Kết luận: Cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang cũng là một phương pháp có giá trị chẩn đoán hạch cổ di căn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau mổ cắt toàn bộ tuyến giáp.
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của siêu âm trong chẩn đoán hạch cổ di căn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 02 năm 2022, chúng tôi đã kiểm tra 604 hạch cổ của 301 bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa (bao gồm 63 nam và 238 nữ), tuổi trung bình 47,4 ± 14,8, tuổi nhỏ nhất là 16 tuổi và cao nhất là 84 tuổi . Theo kết quả của giải phẫu bệnh, có 405 hạch di căn và 199 hạch lành tính. Phương tiện sử dụng là máy siêu âm đầu dò phằng, đa tần 4-18MHz. Các dấu hiệu siêu âm được coi là nghi ngờ hạch di căn bao gồm: Mất rốn hạch, bờ không đều, vỏ hạch tăng âm toàn bộ hay khu trú, vi vôi, nang hóa, có tăng sinh mạch ở vỏ hạch, kích thước ngang hạch > 5mm, tỷ lệ ngang/dọc hạch > 0,5. Kết quả: Giá trị chẩn đoán của siêu âm đối với hạch di căn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa, khi có ít nhất 1 dấu hiệu nghi ngờ ác tính với độ nhạy 96,5%, độ đặc hiệu 43,7%, độ chính xác 79,1%. Nếu có ít nhất từ 2 dấu hiệu nghi ngờ ác tính trở lên, độ nhạy là 85,7%, độ đặc hiệu 63,8%, độ chính xác 78,5%. Nếu lấy tiêu chí có ít nhất từ 3 dấu hiệu trở lên, độ nhạy sẽ là 76,5%, độ đặc hiệu 81,4% và độ chính xác 78,1%. Kết luận: Siêu âm với độ phân giải cao là phương tiện hữu ích đối với phát hiện các hạch cổ di căn trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa.
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của phối hợp phương pháp chọc hút tế bào sử dụng bảng điểm BETHESDA và phương pháp siêu âm sử dụng bảng điểm ACR_TIRADS trong chẩn đoán nhân ung thư tuyến giáp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 512 nhân giáp ở 497 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học thông qua phẫu thuật gồm: 104 nhân giáp lành tính, 408 nhân giáp ác tính. Thời gian nghiên cứu: Tháng 9/2019 đến tháng 8/2020. Phương tiện nghiên cứu: Kính hiển vi vật kính 40, máy siêu âm GE S7 (Hàn Quốc), Labo chọc hút tế bào dưới siêu âm, labo giải phẫu bệnh. Kết quả: Nghiên cứu 512 nhân giáp trên 497 bệnh nhân, 408 nhân giáp ác tính và 104 nhân giáp lành tính. Kết quả tế bào học (theo phân loại Bethesda 2017): Bethesda 1 chiếm 4,5%, Bethesda 2 chiếm 16,2%, Bethesda 3 chiếm 12,1%, Bethesda 4 chiếm 3,3%, Bethesda 5 chiếm 60,6%, Bethesda 6 chiếm 3,7%. Kết quả siêu âm theo phân loại Tirads (Hoa Kỳ, 2017): TR1 chiếm 0,0%, TR2 chiếm 3,1%, TR3 chiếm 11,7%, TR4 chiếm 23,6%, TR5 chiếm 61,3%. Chẩn đoán nhân ung thư giáp bằng phương pháp FNA có độ nhạy 78,4%, độ đặc hiệu là 59,6%, độ chính xác của chẩn đoán là 74,6%. Kết hợp phương pháp chọc hút tế bào và phương pháp siêu âm, chẩn đoán nhân ung thư giáp có độ nhạy 95,3%, độ đặc hiệu 37,3%, giá trị chẩn đoán đúng 89,6%. Kết luận: Kết hợp phương pháp chọc hút tế bào và phương pháp siêu âm làm tăng giá trị chẩn đoán nhân ung thư giáp với độ nhạy 95,3%, độ đặc hiệu 67,3%, giá trị chẩn đoán đúng 89,6%.
Mục đích: Mục đích của nghiên cứu là xác định giá trị của siêu âm B Mode và Doppler màu trong chẩn đoán di căn hạch cổ ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật và điều trị 131I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang 61 bệnh nhân với 123 hạch cổ. Bệnh nhân được phẫu thuật vét hạch làm mô bệnh học tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 10/2020 đến tháng 4/2021. Kết quả: Chúng tôi đã tiến hành siêu âm ở 123 hạch vùng cổ. Đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh, có 73 hạch di căn, 50 hạch không di căn. Hình dạng tròn, mất rốn hạch, hồi âm, vôi hóa và mạch máu bất thường gặp ở hạch di căn hơn so với hạch không di căn, trong khi ranh giới và kích thước không khác biệt đáng kể. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác của phương pháp siêu âm 2D kết hợp siêu âm Dopper lần lượt là 90,4%, 84 %, 89,2%, 85,7% và 87,8%. Kết luận: Trong nghiên cứu này, siêu âm 2D kết hợp siêu âm Doppler màu có giá trị rất cao trong chẩn đoán hạch cổ ác tính. Việc thực hiện siêu âm đánh giá hạch cổ góp vai trò giảm thiểu nhu cầu chọc tế bào/ sinh thiết hạch cổ lành tính.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.