Đặt vấn đề: Hiểu rõ đặc điểm cũng như sự khác biệt của mô mềm ở các giai đoạn phát triển và ở các chủng tộc khác nhau sẽ giúp các nhà lâm sàng can thiệp điều trị thích hợp vào những thời điểm cụ thể, đem lại hiệu quả tối ưu cho bệnh nhân cũng như tiên đoán được sự tăng trưởng có thể xảy ra sau khi đã chấm dứt quá trình điều trị chỉnh hình, nhằm đạt được một kết quả điều trị ổn định về chức năng và hài lòng về thẩm mỹ. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm mô mềm vùng hàm mặt trên nhóm người Việt độ tuổi từ 18-25 tuổi qua vẽ phim sọ nghiêng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sinh viên người Việt từ 18-25 tuổi tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 85 sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Các sinh viên được chụp phim sọ nghiêng theo đúng tiêu chuẩn chọn mẫu. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy đặc điểm mô mềm của nhóm sinh viên người Việt Nam có sự khác biệt so với các chủng tộc khác và tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ nhô môi trên và độ sâu rãnh môi cằm giữa nam và nữ. Độ nhô môi của nam (4,30±0,71) lớn hơn nữ (3,88±0,97) và độ sâu rãnh môi cằm của nam (-4,88±0,93) cũng lớn hơn nữ (-4,24±0,93) với p<0,05. Kết luận: Các đặc điểm mô mềm của nhóm sinh viên người Việt có sự khác biệt so với các chủng tộc khác. Những khác biệt này cần được xem xét khi lập kế hoạch chẩn đoán và điều trị răng hàm mặt cho người Việt ở độ tuổi 18-25.
Đặt vấn đề: U nguyên bào men có nguồn gốc từ răng và là tổn thương lành tính chiếm 10% trong tất cả các u nang vùng hàm mặt nhưng có tỉ lệ tái phát cao và có khả năng hóa ác. Do u nguyên bào men có tỷ lệ tái phát cao sau điều trị bảo tồn thông thường nên phẫu thuật điều trị triệt để được chấp nhận rộng rãi như là lựa chọn điều trị tốt nhất. Tuy nhiên, các kỹ thuật phẫu thuật khác nhau có những ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe toàn thân, ngoại hình, giọng nói, hơi thở, khả năng nhai và nuốt của bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u nguyên bào men xương hàm dưới. Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân u nguyên bào men xương hàm dưới và kết quả điều trị sau phẫu thuật 7 ngày và 90 ngày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán u nguyên bào men xương hàm dưới dựa trên lâm sàng, phim X-quang và giải phẫu bệnh, có chỉ định điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu cắt ngang mô tả với bảng câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống của Đại học Washington (UW-QoL) phiên bản 4.1 được dịch sang tiếng Việt. Kết quả: Triệu chứng chung là sưng mặt nhưng đau ít. Tất cả bệnh nhân đều phải phẫu thuật cắt đoạn xương hàm dưới. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật 7 ngày đều gặp khó khăn khi nhai, nuốt và đau. Sau phẫu thuật 90 ngày chất lượng cuộc sống của bệnh nhân có cải thiện hơn. Kết luận: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân u nguyên bào men sau khi phẫu thuật cắt đoạn xương hàm đều bị ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe toàn thân, ngoại hình, giọng nói, khả năng nhai và nuốt của bệnh nhân.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.