Đặt vấn đề: Chụp và can thiệp mạch vành qua đoạn xa động mạch quay trái (hõm lào) là phương pháp tiếp cận mạch máu mới với những lợi ích từ việc tiếp cận từ động mạch (ĐM) quay trái và giảm những bất lợi do tư thế của bệnh nhân. Tuy nhiên, tại Việt Nam, tính khả khi của chụp và can thiệp mạch vành qua đoạn xa ĐM quay trái vẫn còn thiếu dữ liệu. Mục tiêu: Xác định tính khả thi và an toàn của cách tiếp cận qua đoạn xa ĐM quay trái trong chụp và can thiệp mạch vành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 32 bệnh nhân được tiếp cận qua hõm lào trái tại bệnh viện Vinmec Central Park từ 3/2021 đến 12/2021. Chúng tôi ghi nhận thông tin bệnh nhân, thông tin thủ thuật và ghi nhận biến chứng sau thủ thuật. Kết quả: Trong số 32 bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 66,7 ± 10,6 với nam giới chiếm 78%, kích thước ĐM quay trái là 2,81 ± 0,36 mm và đoạn xa ĐM quay trái là 2,53 ± 0,27 mm. Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tiếp cận thành công là 93,8%. Có 2 bệnh nhân bị co thắt mạch cần chuyển vị trí tiếp cận qua đoạn gần động mạch quay trái và động mạch quay phải đều thành công. Thời gian đâm kim trung bình: 5,37 ± 3,7 phút và tất cả bệnh nhân đều được chụp và can thiệp mạch vành thành công mà không thay đổi vị trí tiếp cận. Tỷ lệ biến chứng tụ máu mức độ EASY I là 13,3% và không cần can thiệp ngoại khoa, chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào biến chứng xuất huyết hay tụ máu mức độ EASY II trở lên. Kết luận: Tiếp cận chụp và can thiệp mạch vành qua đoạn xa động mạch quay trái có tính khả thi và an toàn.
Nghiên cứu thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của cắt dây và thời gian xử lý khô hạn bằng cách xiết nước đến sinh trưởng, năng suất và phẩm chất củ khoai lang tím (Ipomoea batatas (Lam.) L.) trồng trên giá thể. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, một nhân tố gồm: đối chứng (tưới nước đầy đủ), cắt ngọn dây ở 35 ngày sau khi trồng (SKT), xiết nước trong vòng 3, 5 và 10 ngày tính từ thời điểm 30 ngày SKT. Thí nghiệm được lặp lại 7 lần (1 chậu trồng khoai). Kết quả cho thấy, cắt dây ở 35 ngày SKT, xiết nước trong vòng 3, 5 và 10 ngày có ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng. Nghiệm thức cắt dây ở thời điểm 35 ngày SKT và xiết nước 3 ngày có tổng số củ (trên 16 củ/chậu) và số củ thương phẩm (hơn 9 củ/chậu), năng suất tổng (900 g/chậu) tốt hơn đối chứng. Nghiệm thức xiết nước 3 ngày SKT có hàm lượng anthocyanin và đường tổng số cao, cắt dây ở thời điểm 35 ngày SKT và xiết nước 3 ngày giúp cải thiện năng suất củ.
Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Y Dược Thái Bình năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả thông qua một cuộc điều tra cắt ngang 280 sinh viên điều dưỡng từ năm thứ 1 đến năm thứ 4 đang học tập tại trường Đại học Y Dược Thái Bình năm 2022. Kết quả: Các yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên gồm: giới, năm học, kết quả học tập, uống rượu bia, áp lực học tập, áp lực tâm lý xã hội. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Plasma lạnh có thành phần chính bao gồm các electron, ion, neutron, tia cực tím, các hoạt chất chứa Oxi phản ứng,… đã được nghiên cứu và có những ứng dụng nhất định trong y tế.Từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến ngày 30 tháng 9 năm 2021, Khoa Ngoại 11, Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp đã sử dụng tia Plasma lạnh điều trị 52 bệnh nhân với các tổn thương phần mềm (vết thương, vết mổ, loét áp lực, bỏng), mang lại kết quả bước đầu cải thiện đáng kể tình trạng tại chỗ vết thương, rút ngắn thời gian điều trị, tiết kiệm chi phí cho bệnh nhân, gia đình người bệnh.
Nhờ sự phát triển không ngừng của công nghệ điện tử và công nghệ thông tin, gần đây các thiết bị đo vẽ địa vật lý gần mặt đất được cải tiến về phần cứng cũng như phần mềm. Chúng tôi đã sử dụng kết hợp các thiết bị địa vật lý hiện đại như: Pulse Ekko 100A, Ramac GPR, Terrameter SAS 4000, SuperSting R1/IP, CG-5 Autograv để xây dựng các mô hình và xác định các thông số của các vật thể gần mặt đất nhằm phục vụ cho công tác giải đoán chuỗi số liệu địa vật lý thu được khi khảo sát các cấu trúc địa chất bằng hệ thiết bị địa vật lý. Những mẫu chuẩn như các loại đất, cát và đá thường gặp trong thành phần cấu trúc địa chất gần mặt đất phân bố ở các vùng miền trên lãnh thổ Việt Nam được chúng tôi thu thập và xác định những thông số vật lý cơ bản tại phòng thí nghiệm phân tích mẫu theo tiêu chuẩn ở Việt Nam và Ba Lan. Các thông số vật lý như: Điện trở suất, Độ dẫn điện, Độ điện thẩm, Độ từ thẩm, Vận tốc truyền sóng điện từ, Hệ số suy giảm, Tỷ trọng, Độ rỗng, Vận tốc truyền sóng đàn hồi đã được xác định với độ chính xác cao. Ngoài ra chúng tôi đã sử dụng một số thiết bị đo địa vật lý hiện đại, xây dựng một số mô hình cấu trúc gần mặt đất có tồn tại một và nhiều dị vật thường gặp trong khảo sát địa vật lý. Đây là các kết quả đầu tiên thu được trên lãnh thổ Việt Nam có độ chính xác cao nhằm giúp cho người minh giải chuỗi số liệu địa vật lý sử dụng để tiếp cận nhanh đến mô hình thực tế phù hợp với các điều kiện của Việt Nam.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.