Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình trạng răng nhiễm Fluor ở trẻ dân tộc Thái, 12 tuổi tại Con Cuông, Nghệ An. Cụ thể là xác định tỷ lệ, mức độ và chỉ số nhiễm Fluor răng cộng đồng theo Dean và phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng này. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả theo phương pháp điều tra và phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2013 sử dụng chỉ số răng nhiễm Fluor Dean. Nghiên cứu trên 476 trẻ dân tộc Thái, 12 tuổi tại 9 xã với chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Kết quả: Tỷ lệ trẻ 12 tuổi có răng nhiễm Fluor nếu tính cả mức độ nghi ngờ là 13,2%. Tỷ lệ trẻ 12 tuổi có răng nhiễm Fluor nếu không tính mức độ nghi ngờ là 7,1%. Chủ yếu là mức độ nghi ngờ và rất nhẹ, không có trường hợp răng nhiễm Fluor nặng, chỉ duy nhất một ca răng nhiễm Fluor ở mức độ trung bình. Chỉ số răng nhiễm Fluor trong cộng đồng theo chỉ số Dean ở trẻ 12 tuổi là 0,13 theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2013 thuộc cộng đồng không bị nhiễm Fluor răng. Kết luận: Tỷ lệ răng nhiễm Fluor ở trẻ dân tộc Thái 12 tuổi tại Con cuông, Nghệ An là rất thấp. Dựa theo chỉ số Dean thì đây thuộc cộng đồng không nhiễm Fluor răng.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá tình trạng nha chu ở trẻ 5, 12 tuổi dân tộc Thái tại huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu được hoàn thành vào tháng 5/2015 với 473 trẻ 5 tuổi tại 9 trường mầm non và 476 trẻ 12 tuổi tại 9 trường trung học cơ sở. Nghiên cứu theo phương pháp điều tra và phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2013. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ chảy máu nướu xếp loại trung bình với 21,8% ở trẻ 5 tuổi và 43,1% ở trẻ 12 tuổi. Tỷ lệ vôi răng là 6,3% ở trẻ 5 tuổi và 68,7% ở trẻ 12 tuổi. Tỷ lệ mảng bám là 52,2% ở trẻ 5 tuổi và 81,3% ở trẻ 12 tuổi. Trung bình sextant vôi răng là 0,11 ở trẻ 5 tuổi và 1,42 ở trẻ 12 tuổi; vôi răng phần lớn ở 1/3 bề mặt răng về phía cổ răng. Trung bình sextant mảng bám là 1,37 ở trẻ 5 tuổi và 2,36 ở trẻ 12 tuổi. Điểm số OHI-S của trẻ 5 tuổi xếp loại tốt (0,32±0,42); không có sự chênh lệch giữa trẻ nam và nữ; mảng bám chiếm phần lớn, chỉ số PI cao hơn so với chỉ số CI. Điểm số OHI-S của trẻ 12 tuổi xếp loại khá (1,54±0,66). Chỉ số PI nam (0,71±0,28) cao hơn nữ (0,55±0,28), chỉ số OHI-S nam (1,69±0,68) cao hơn nữ (1,38±0,64) có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tất cả các trẻ cần được hướng dẫn, chăm sóc vệ sinh răng miệng. Có 68,7% trẻ 12 tuổi cần được cạo vôi răng.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá tình trạng sâu răng ở trẻ 5, 12 tuổi dân tộc Thái tại huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu được hoàn thành vào tháng 5/2015 với 473 trẻ 5 tuổi tại 9 trường mầm non và 476 trẻ 12 tuổi tại 9 trường trung học cơ sở ở huyện. Nghiên cứu theo phương pháp điều tra và phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2013; Kết quả nghiên cứu cho thấy: trẻ 5 tuổi: tỷ lệ sâu răng ở mức trung bình (59,8%); nam (62%) cao hơn nữ (57,2%) với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05); Sâu-mất-trám răng ở mức độ trung bình (2,71±3,22), trong đó chủ yếu là chỉ số sâu, chỉ số mất không có, chỉ số trám rất ít; Sâu-mất-trám mặt răng trung bình khá cao (8,36±11,5); Nhu cầu điều trị: 0,52 răng/1 trẻ cần trám 1 mặt răng, 0,79 răng/1 trẻ cần trám 2 mặt răng. Trẻ 12 tuổi: tỷ lệ sâu răng ở mức độ thấp (14,3%); nam (11,6%) thấp hơn nữ (16,9 %) với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Sâu-mất-trám răng ở mức độ rất thấp (0,21±0,56) và Sâu-mất-trám mặt răng ở mức rất thấp (0,45±1,56). Nhu cầu điều trị: 0,13 răng/1 trẻ cần trám 1 mặt răng; 0,04 răng/1 trẻ cần trám 2 mặt răng.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá tình trạng răng nhiễm fluor ở trẻ 12 tuổi dân tộc Thái tại huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu được hoàn thành vào tháng 5/2015 với 476 trẻ 12 tuổi tại 9 trường trung học cơ sở. Nghiên cứu theo phương pháp điều tra và phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2013 sử dụng chỉ số răng nhiễm fluor Dean. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ trẻ 12 tuổi có răng nhiễm fluor nếu tính cả mức độ nghi ngờ là 13,2%. Tỷ lệ trẻ 12 tuổi có răng nhiễm fluor nếu không tính mức độ nghi ngờ là 7,1%. Chủ yếu là mức độ nghi ngờ và rất nhẹ, không có trường hợp răng nhiễm fluor nặng, chỉ duy nhất một ca răng nhiễm fluor ở mức độ trung bình. Chỉ số răng nhiễm fluor trong cộng đồng theo chỉ số Dean ở trẻ 12 tuổi là 0,13 theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2013 thuộc cộng đồng không bị nhiễm fluor răng.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng học sinh lớp một (6-7 tuổi) tại 3 xã thuộc huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Nghiên cứu được hoàn thành vào tháng 2/2021 với 325 trẻ lớp một tại 3 trường tiểu học ở 3 xã Bình Nguyên, Quốc Tuấn, Bình Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ trẻ trai là 50,46%; tuổi trung bình là 76,8 ± 3,89 tháng tuổi; cân nặng trung bình là 20,14 ± 3,64 kg; chiều cao trung bình là 114,86 ± 4,91 cm; BMI trung bình 15,18 ± 2,0 kg/m2; tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân là 9,2% (6,4% nhẹ cân vừa, 2,8% nhẹ cân nặng); tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi là 7,1% (6,2% thấp còi vừa, 0,9% thấp còi nặng); tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm là 6,8% (6,2% gày còm vừa, 0,6% gầy còm nặng); tỷ lệ thừa cân béo phì là 3,4% (3,1% thừa cân, 0,3% béo phì). Sự khác biệt giữa 3 xã nhỏ và không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.