Bệnh hoại tử gan tụy ở tôm được phát hiện đầu tiên ở Trung Quốc năm 2009 và gây hại cho nghề nuôi tôm ở nhiều nước kể cả Việt Nam. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sàng lọc khả năng kháng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy của một số chủng Bacillus. Chủng V. parahaemolyticus NT7 sử dụng trong nghiên cứu này được phân lập từ mẫu tôm thẻ chân trắng bệnh hoại tử gan tụy tại Ninh Thuận và đã được định danh bằng phương pháp sinh hóa. Bằng phương pháp vạch vuông góc và giếng khuếch tán, chúng tôi sàng lọc được chủng Bacillus polyfermenticus F27 đối kháng V. parahaemolyticus NT7 với đường kính lớn nhất là 18,50 mm. B. polyfermenticus F27 có khả năng ức chế V. parahaemolyticus NT7 khi tiến hành đồng nuôi cấy, không gây tiêu huyết và an toàn đối với tôm thẻ giống với tỷ lệ sống 100% của nghiệm thức thử nghiệm. Kết quả khảo sát LD50 khi gây nhiễm V. parahaemolyticus NT7 lên tôm thẻ giống là 1,12. 105 CFU/ml. Tiến hành thử nghiệm đánh giá khả năng bảo vệ vật chủ của chủng B. polyfermenticus F27, chúng tôi nhận thấy chủng có khả năng bảo vệ tôm thẻ giống từ chủng V. parahaemolyticus NT7 gây bệnh. Những kết quả trên cho thấy rằng chủng Bacillus polyfermenticus F27 có tiềm năng để sản xuất chế phẩm sinh học kiểm soát và phòng bệnh EMS/AHPNS trên tôm.
Đặt vấn đề: Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là dạng bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính phổ biến nhất, tạo ra gánh nặng kinh tế ảnh hưởng lớn đến khả năng làm việc của người bệnh. Tính chi phí - hiệu quả (CP-HQ) của adalimumab là cơ sở quan trọng xem xét lựa chọn sử dụng thuốc trong thực tế. Mục tiêu: Phân tích tổng quan hệ thống các nghiên cứu (NC) CP-HQ của adalimumab trong điều trị bệnh VCSDK. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân tích tổng quan hệ thống được thực hiện theo hướng dẫn PRISMA trên cơ sở dữ liệu Pubmed, Cochrane và Embase bằng câu lệnh và từ khóa phù hợp. Bảng kiểm CHEERS được sử dụng để đánh giá chất lượng NC. Dữ liệu về đặc điểm và kết quả nghiên cứu được tổng hợp, trong đó ICER/QALY được quy đổi giá trị về đơn vị USD (2021). Kết quả: Với 4 NC thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn và đạt chất lượng tốt được đưa vào phân tích, đề tài ghi nhận chỉ số ICER/QALY chênh lệch khá lớn giữa các NC và dao động từ US$ 18.724,02/QALY đến US$ 141.891,09/QALY. Các NC kết luận adalimumab đạt CP-HQ so với liệu pháp thông thường nhưng bị vượt trội hoặc không đạt CP-HQ so với liệu pháp sinh học khác (secukinumab, etanercept, infliximab, golimumab, certolizumab pegol). 1/4 NC kết luận adalimumab đạt CP-HQ so với etanercept (thuốc gốc) nhưng không đạt CP-HQ so với etanercept (thuốc tương tự sinh học). Kết luận: Tính CP-HQ của adalimumab không đồng nhất trong điều trị VCSDK giữa các quốc gia và các thuốc so sánh. Phân tích CP-HQ của adalimumab trong điều trị VCSDK cần tiếp tục nghiên cứu trong tương lai, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển.
With 28 samples of foliage and sapwood of Hevea brasiliensis collected from Ho Chi Minh city, Binh Phuoc province, Binh Duong province (Vietnam), we isolated and screened endophytes antagonistic to Corynespora cassiicola Berk. & Curt, the agent of Corynespora Leaf Fall disease. As a result, 21 strains of endophytic bacteria, 14 strains of endophytic fungi and Corynespora cassiicola pathogenic fungus were isolated. Through resistance testing by dual testing method between endophytes and C. cassiicola, the results showed that T9 and T16 strains have inhibited C. cassiicola. In the C. cassiicola-inhibited concentration testing by bacterial filtrate, T9 and T16 strains inhibited C. cassiicola at the rate of 100% at the concentration of 1:1. In the testing of ability to kill C. cassiicola, T9 and T16 strains killed C. cassiicola after 3 times of spraying bacterial filtrate. T9 and T6 strains were identified by biochemical methods, having similar characteristics to Bacillus thuringiensis.
TÓM TẮT: Trichoderma và Bacillus là hai vi sinh vật kiểm soát sinh học khả thi nhất ngăn chặn nhiều tác nhân nấm gây bệnh. Chúng tôi đã sàng lọc hoạt tính kháng nấm của Fusarium sp. và Pythium sp. gây bệnh thối thân, thối rễ, chết non trên cây lạc của 25 chủng Bacillus. Kết quả cho thấy, chủng Bacillus sp.F9 có khả năng kháng cả hai loại nấm Fusarium sp. và Pythium sp. cao nhất, lần lượt là 70,92±1,88% và 64,81±0,98%. Chủng T. viride và Bacillus sp.F9 được khảo sát khả năng kiểm soát nấm bệnh Fusarium sp. và Pythium sp., đồng thời khảo sát khả năng kích thích tăng trưởng trên cây lạc. Phương pháp điều trị với 2 nhân tố (T. viride và Bacillus sp.F9) có hiệu quả cao hơn 1 nhân tố; công thức bổ sung T. viride trước Bacillus 6 ngày và bổ sung đồng thời T. viride và Bacillus có tỉ lệ hạt nảy mầm, tỷ lệ cây sống sót, chiều cao cây, khối lượng cây cao hơn các công thức còn lại. Chủng Bacillus sp.F9 được định danh là Bacillus subtilis F9.Từ khóa: Bacillus, Fusarium, Pythium, Trichoderma, biện pháp sinh học, cây lạc. MỞ ĐẦULạc là một trong những cây cho dầu quan trọng nhất ở nhiều nơi trên thế giới [7]. Bệnh héo rũ, thối hạt, thối rễ do nấm trên cây lạc là một trong những bệnh gây hại nhiều nhất, giảm số lượng và chất lượng sản phẩm [3,6]. Nhiều loại thuốc hóa học hiện nay có thể kiểm soát một số bệnh quan trọng trên cây trồng do nấm gây ra. Tuy nhiên, thuốc trừ nấm không phải là biện pháp lâu dài do ảnh hưởng sức khỏe, môi trường và khả năng đề kháng của nấm [9].Trichoderma được xem là nhân tố tiềm năng, có khả năng kiểm soát sinh học và kích tính tăng trưởng nhiều loại cây trồng nhờ sự cạnh tranh với tác nhân gây bệnh, sinh chất kháng nấm [11,13]. Bên cạnh đó, nhiều chủng Bacillus đã được báo cáo có khả năng kiểm soát sinh học một số loại bệnh cây trồng [8,14,15], đồng thời có hoạt tính kích thích tăng trưởng cây trồng [1]. Trên thế giới đã có một số nghiên cứu cho thấy Trichoderma và Bacillus có khả năng kiểm soát sinh học một số chủng nấm cũng như khả năng kích thích tăng trưởng cây trồng [8,15]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sàng lọc vi nấm Trichoderma và vi khuẩn Bacillus có khả năng đối kháng sinh học với cả hai chủng nấm Pythium sp. và Fusarium sp., đồng thời khảo sát ảnh hưởng riêng rẽ và kết hợp nấm Trichoderma và Bacillus lên sự tăng trưởng của cây và khả năng kiểm soát sinh học với cả 2 loại nấm trên mô hình trồng cây lạc thực nghiệm. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vắc-xin là giải pháp quan trọng nhất để ngăn chặn đại dịch COVID-19 lây lan nhanh chóng. Hiện nay trên thế giới nhiều nghiên cứu đánh giá mức độ chấp nhận tiêm chủng vắc-xin phòng ngừa COVID-19 trên đối tượng sinh viên tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào tương tự được thực hiện trong bối cảnh tại Việt Nam. Đề tài được thực hiện nhằm mục đích xây dựng thang đo khảo sát mức độ chấp nhận tiêm chủng vắc-xin ngừa COVID-19 của sinh viên. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính (tổng quan lý thuyết nhằm xây dựng thang đo ban đầu và thảo luận nhóm tập trung để xây dựng thang đo sơ bộ) và định lượng (bao gồm kiểm định Cronbach alpha và phân tích EFA) để hiệu chỉnh thang đo sơ bộ, từ đó đánh giá được độ tin cậy và giá trị của thang đo và hoàn thiện thang đo chính thức. Đề tài đã xây dựng thang đo mức độ chấp nhận tiêm chủng vắc-xin trên đối tượng sinh viên bao gồm 5 nhân tố tiền đề tâm lý tiêm chủng (sự tin tưởng, sự cân nhắc, trách nhiệm cộng đồng, sự tự mãn và hạn chế) với 15 biến quan sát. Thang đo đạt độ tin cậy với hệ số Cronbach’s alpha của các nhân tố đều lớn hơn 0,7 và tương quan biến tổng các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Phân tích EFA cho kết quả đạt yêu cầu một thang đo tốt.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.