Mục tiêu: Phân tích một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định yếu tố nguy cơ liên quan động kinh kháng thuốc ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 213 gồm 101 nữ (47,4%) và 112 nam(52,6%) trẻ em mắc động kinh, được chia thành 2 nhóm: nhóm động kinh kháng thuốc (n = 112) và đáp ứng thuốc (n = 101). Tiêu chuẩn chẩn đoán theo hiệp hội chống động kinh thế giới (ILAE 2010). Kết quả: Động kinh kháng thuốc có tiền căn trạng thái động kinh chiếm 12,2%, co giật sơ sinh chiếm 8%, co giật do sốt chiếm 20%, chậm phát triển tâm thần vận động chiếm 48,1%. Tuổi khởi phát trung bình nhóm động kinh kháng thuốc là 12,5 ± 12 tháng, tần suất cơn co giật trung bình trong 1 ngày 13 ± 11,6. Động kinh toàn thể chiếm 70,4% trên cả 2 nhóm nghiên cứu. Có 25 trường hợp được phân loại hội chứng chiếm 11,7%. Kết quả cận lâm sàng ĐNĐ, MRI não bất thường nhóm động kinh kháng thuốc và đáp ứng lần lượt chiếm 96,4% và 62,5%. Phân tích hồi quy kết quả: co giật tuổi sơ sinh, co giật do sốt, tiền căn trạng thái động kinh, chậm mốc phát triển tâm thần vận động, điện não đồ và MRI bất thường là những yếu tố liên quan đến động kinh kháng thuốc. Kết luận: Bệnh nhân có tiền sử co giật tuổi sơ sinh, tiền sử co giật do sốt, tiền căn trạng thái động kinh, chậm phát triển tâm thần vận động, điện não đồ và MRI não bất thường là những yếu tố nguy cơ liên quan động kinh kháng thuốc.