Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, *ddhong60vn@yahoo.com TÓM TẮT: Schizochytrium mangrovei PQ6 là chủng vi tảo biển dị dưỡng thu ở huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang năm 2006-2008 đã được phân lập. Đây là chủng tiềm năng được sử dụng làm thức ăn sống cho một số đối tượng thủy sản nuôi trồng; làm nguyên liệu để sản xuất thực phẩm chức năng, dầu sinh học giàu acid béo không bão hòa đa nối đôi omega-3 và omega-6 (PUFAs omega-3/6); sản xuất biodiesel; và tách chiết squalene làm dược phẩm.Tuy nhiên, nghiên cứu cơ bản về vòng đời của loài tảo này vẫn chưa được công bố cả trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Chu trình sống của loài tảo này rất phức tạp, gồm nhiều giai đoạn với các kiểu tế bào khác nhau. Bài báo này trình bày kết quả về một số đặc điểm hình thái tế bào quan sát được ở các giai đoạn khác nhau trong chu trình sống của chủng PQ6 như các dạng tế bào, kiểu và thời gian phân chia tế bào, làm cơ sở cho phân loại loài; xác định được các giai đoạn phát triển để cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định mức độ bội thể và kích thước hệ gen ở chủng tảo này. Trong chu trình sống của tảo S. mangrovei PQ6, sự phát triển tế bào theo 3 kiểu chính như sau: giải phóng động bào tử, phóng amip và phân chia tế bào theo kiểu sinh dưỡng. Thời gian cần thiết cho một chu kì phân chia tế bào theo các kiểu nêu trên kéo dài trong khoảng 8,5 đến 10,8 giờ tùy thuộc vào kích thước và trạng thái tế bào được chọn để quan sát ban đầu trong điều kiện thí nghiệm. Bằng chứng khoa học về sự thay đổi hình thái tế bào trong vòng đời của tảo này đã cung cấp thêm những dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh học của loài S. mangrovei PQ6 đã được công bố trước đây.Từ khóa: Schizochytrium mangrovei PQ6, amip, chu trình sống, động bào tử, phân chia tế bào.
MỞ ĐẦUSchizochytrium là chi vi tảo biển nhân chuẩn với đặc điểm có thallus (tản) đơn tâm, có thể gắn kết các thể nền thông qua mạng lưới ngoại chất xuất phát từ cơ quan tử gọi là sangenogenetosome [10]. Cách thức sinh sản của chi Schizochytrium được đặc trưng bởi sự phân đôi liên tiếp của một tế bào sinh dưỡng hình thành nên cụm tế bào; mỗi cụm tế bào sẽ phát triển thành túi động bào tử hoặc động bào tử. Động bào tử có một lông roi phía trước dài và một lông roi sau ngắn. Phương thức sinh sản bằng động bào tử có 2 roi với độ dài khác nhau được đặc trưng cho mỗi loài và được sử dụng để phân loại giữa các loài khác nhau thuộc chi Schizochytrium [12]. Các kết quả nghiên cứu về phân tích phát sinh chủng loại của các loài dựa trên trình tự nucleotide của gen 18S rRNA đã chỉ ra Schizochytrium có một mối quan hệ gần gũi với thraustochytrid. [11,6]. Trong suốt thời gian dài, sự phân loại của chi Schizochytrium nói riêng và lớp Labyrinthulea nói chung chỉ dựa vào duy nhất các đặc điểm hình thái và hình thức giải phóng động bào tử. Khóa phân loại chi tiết của các họ và chi thuộc lớp Labyrinthulea dựa trên các đặc điểm hình thái (hình dạng tế bào, mạng lưới ngoại chất, tế bào amip), sự hình thành động bào tử và tổng hợp sắc tố (chủ yếu là betacaroten) đã được Yokoyama et al. (2007) [14] ...