Mục tiêu: nghiên cứu mối liên quan của vị trí phân bố dịch ổ bụng trên cắt lớp vi tính (CLVT) và biến chứng nhiễm khuẩn sau mổ thủng dạ dày ruột (TDDR). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp TDDR được chụp CLVT ổ bụng chẩn đoán và phẫu thuật điều trị tại bệnh viên hữu nghị Việt Đức từ tháng 07/2022 đến tháng 06/2023. Kết quả: 120 bệnh nhân TDDR gồm 86 nam và 34 nữ có tuổi trung bình 54,9 ± 16,68 tuổi (từ 21 đến 90 tuổi). Vị trí TDDR gặp là hỗng tràng - hồi tràng với 41 (34,2%) bệnh nhân, dạ dày - hành tá tràng 36 (30,0%), đại tràng sigma – trực tràng 27 (22,5%), tá tràng 6 (5,0%) và đại tràng là 10 (8,3%). Biến chứng sau mổ gồm 51 (42%) nhiễm khuẩn huyết, 39 (32,5%) sốc nhiễm khuẩn và 21 (17,5%) tử vong trong vòng 30 ngày sau mổ. Nguy cơ nhiễm khuẩn huyết giảm dần theo vị trí dịch từ ¼ trên phải (OR 5,7; 95%CI 2,6-12,5; p<0,01), ¼ dưới phải (OR 4,1; 95%CI 1,9-8,9; p < 0,01), ¼ dưới trái (OR 2,3; 95%CI 1,1-5,1; p < 0,05), dịch giữa các quai ruột (OR 2,5; 95%CI 1,2-5,4; p <0,05). Nguy cơ sốc nhiễm khuẩn sau mổ tăng dần theo vị trí dịch trong tiểu khung (OR 2,8; 95%CI 1,3 - 6,3; p < 0,01), ¼ dưới trái (OR 2,8; 95%CI 1,2 - 6,3; p < 0,01), dịch ¼ trên trái (OR 3,3; 95%CI 1,4 -7,9; p < 0,01), giữa các quai ruột (OR 4,3; 95%CI 1,9 - 9,6; p < 0,05), ¼ dưới phải (OR 5,0; 95%CI 2,2 - 11,5; p < 0,01), ¼ trên phải (OR 5,2; 95%CI 2,3 - 11,9; p < 0,01). Nguy cơ tử vong trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật tăng dần theo vị trí dịch từ ¼ trên phải (OR 4,8; 95% CI 1,8-13,2; p < 0,01), ¼ dưới phải là (OR 4,2; 95%CI 1,5-11,7; p < 0,01), giữa các quai ruột (OR 3,3; 95%CI 1,2-8,6; p = 0,01). Kết luận: Vị trí dịch ổ bụng trên CLVT có liên quan đến nguy cơ biến chứng của các bệnh nhân sau phẫu thuật thủng dạ dày ruột.