Search citation statements
Paper Sections
Citation Types
Year Published
Publication Types
Relationship
Authors
Journals
TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư đại tràng là một bệnh lý hay gặp ở Việt Nam, đứng hàng thứ hai sau ung thư dạ dày trong ung thư đường tiêu hóa. Điều trị ung thư đại tràng chủ yếu là phẫu thuật cắt đoạn đại tràng mang theo khối u kèm hạch và hóa chất bỗ trợ. Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng mang lại nhiều hiệu quả và ngày càng được ứng dụng rộng rãi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, lâm sàng mô tả 35 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư đại tràng được phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 từ tháng 1/2019 đến 6/2021. Kết quả: Tuổi trung bình 62,4 ± 17,8 (34 - 82), giới tính nam/nữ: 1,2. Vị trí u bao gồm: u đại tràng phải chiếm 31,4%, đại tràng ngang 11,5%, đại tràng trái 25,7%, đại tràng sigma 31,4%. Hình ảnh quan sát qua nội soi đại tràng thể sùi chiếm tỷ lệ cao nhất 82,9%. Nồng độ CEA tăng trước mổ chiếm 42,9%. Theo TNM u tập trung ở giai đoạn II, III chiếm tỉ lệ cao nhất 80%. Thời gian phẫu thuật trung bình: 168,7 ± 31,4 phút, thời gian nằm viện sau mổ trung bình: 10,8 ± 4,9 ngày. Tai biến trong mổ không có, biến chứng sớm sau phẫu thuật có 5/35 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng là một phương pháp hiệu quả, an toàn, tỉ lệ tai biến và biến chứng sau mổ ít. ABSTRACT OPERATIVE OUTCOMES OF LAPAROSCOPIC SURGERY FOR COLON CANCER Background: Colon cancer is a common disease in Vietnam, ranking second after gastric cancer in gastrointestinal cancers. Treatment of colon cancer is mainly based on surgery to excise the colon with tumor and adjuvant chemotherapy. Laparoscopic surgery for colon cancer increasingly shows its effectiveness and is widely used. Methods: A prospective, descriptive study was conductedon 35 patients with colon cancer who were treated by laparoscopicsurgery at the Hue Central Hospital - Branch 2 from January 2019 to June 2021. Result: The mean age was 62.4 ± 17.8 (34 - 82); the male/ female ratio was 1.2. The sites of cancer were: right colon 31.4%; transverse colon 11.5%; left colon 25.7%; sigma colon 31.4%. Protrusive tumors were accounted for 82.9% by diagnostic colonoscopy. Elevation of CEA serum level wasfound in 42.9% preoperatively. TNM stage of II and III were the most 80%. The mean operativetime was 168.7 ± 31.4 minutes. The mean duration of hospitalization was 10.8 ± 4.9 days. No intraoperative complications were found. The rate of wound infection was 14.3%. Conclusion: Laparoscopic surgery for colon cancer is a safe and effective surgical technique with less postoperative pain and a low rate of postoperative complications. Keywords: Colon cancer, laparoscopic.
TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư đại tràng là một bệnh lý hay gặp ở Việt Nam, đứng hàng thứ hai sau ung thư dạ dày trong ung thư đường tiêu hóa. Điều trị ung thư đại tràng chủ yếu là phẫu thuật cắt đoạn đại tràng mang theo khối u kèm hạch và hóa chất bỗ trợ. Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng mang lại nhiều hiệu quả và ngày càng được ứng dụng rộng rãi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, lâm sàng mô tả 35 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư đại tràng được phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 từ tháng 1/2019 đến 6/2021. Kết quả: Tuổi trung bình 62,4 ± 17,8 (34 - 82), giới tính nam/nữ: 1,2. Vị trí u bao gồm: u đại tràng phải chiếm 31,4%, đại tràng ngang 11,5%, đại tràng trái 25,7%, đại tràng sigma 31,4%. Hình ảnh quan sát qua nội soi đại tràng thể sùi chiếm tỷ lệ cao nhất 82,9%. Nồng độ CEA tăng trước mổ chiếm 42,9%. Theo TNM u tập trung ở giai đoạn II, III chiếm tỉ lệ cao nhất 80%. Thời gian phẫu thuật trung bình: 168,7 ± 31,4 phút, thời gian nằm viện sau mổ trung bình: 10,8 ± 4,9 ngày. Tai biến trong mổ không có, biến chứng sớm sau phẫu thuật có 5/35 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng là một phương pháp hiệu quả, an toàn, tỉ lệ tai biến và biến chứng sau mổ ít. ABSTRACT OPERATIVE OUTCOMES OF LAPAROSCOPIC SURGERY FOR COLON CANCER Background: Colon cancer is a common disease in Vietnam, ranking second after gastric cancer in gastrointestinal cancers. Treatment of colon cancer is mainly based on surgery to excise the colon with tumor and adjuvant chemotherapy. Laparoscopic surgery for colon cancer increasingly shows its effectiveness and is widely used. Methods: A prospective, descriptive study was conductedon 35 patients with colon cancer who were treated by laparoscopicsurgery at the Hue Central Hospital - Branch 2 from January 2019 to June 2021. Result: The mean age was 62.4 ± 17.8 (34 - 82); the male/ female ratio was 1.2. The sites of cancer were: right colon 31.4%; transverse colon 11.5%; left colon 25.7%; sigma colon 31.4%. Protrusive tumors were accounted for 82.9% by diagnostic colonoscopy. Elevation of CEA serum level wasfound in 42.9% preoperatively. TNM stage of II and III were the most 80%. The mean operativetime was 168.7 ± 31.4 minutes. The mean duration of hospitalization was 10.8 ± 4.9 days. No intraoperative complications were found. The rate of wound infection was 14.3%. Conclusion: Laparoscopic surgery for colon cancer is a safe and effective surgical technique with less postoperative pain and a low rate of postoperative complications. Keywords: Colon cancer, laparoscopic.
Tóm tắt Đặt vấn đề: Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phẫu thuật nội soi cắt nang ống mật chủ. Phương pháp nghiên cứu: Gồm 70 người bệnh nang ống mật chủ được chẩn đoán và điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng1/2012 đến tháng 12/2017. Kết quả: Thuận lợi: Thời gian phẫu thuật trung bình (219,79 ± 64,88 phút) ngắn hơn so với thời gian phẫu thuật của nhiều nghiên cứu khác. Không có người bệnh tái khám sau mổ từ 10 ngày đến 3 tháng có đánh giá kết quả điều trị trung bình hoặc xấu. 94,1% người bệnh được rút dẫn lưu trong vòng 1 - 4 ngày sau mổ. 71,4% số người bệnh nằm viện sau mổ từ 5 - 10 ngày. Có 94,9% người bệnh hài lòng với kết quả điều trị sau mổ từ 10 ngày đến 3 tháng. Khó khăn: Có 5 trường hợp dò mật sau mổ trong đó 3 trường hợp theo dõi sau 5 ngày người bệnh ổn định, 2 trường hợp dò mật kéo dài phải mổ lại để làm lại miệng nối. Có 2 người bệnh phải truyền máu do kích thước nang lớn, dính nhiều tổ chức xung quanh và thời gian phẫu thuật kéo dài. Kết luận: Phẫu thuật nội soi trong điều trị cắt nang ống mật chủ là phương pháp an toàn, hiệu quả và khả thi ở các trung tâm y tế lớn, tuy nhiên đòi hỏi cao về kỹ năng của phẫu thuật viên, trình độ gây mê cũng như trang thiết bị phòng mổ. Abstract Introduction: Evaluating the advantage and disadvantage of the laparoscopic choledochal cyst excision. Material and Methods: We analysed 70 patients who were treated at the Hue Central Hospital from January 2012 to December 2017 with statistical analysis of epidemiological data, clinical manifestations, diagnosis, treatment and postoperative outcome. Results: Advantages: Average operation duration (219.79 ± 64.88 minutes) was shorter than typical intervention. Postoperative treatment results were evaluated from 10 days to 3 months after surgery: No average or bad result. 94.1% of patients were withdrawn drains within 1- 4 days after surgery. There were 71.4% of patients who hospitalized from 5 - 10 days postoperatively and 94.9% of patients were satisfied with the results. Disadvantages: 5 cases of postoperative biliary leakage were found, including 3 cases that were stabilized after 5 days of medical treatment and 2 cases requiring surgical intervention for prolonged anastomotic leakage. Blood transfusions were seen in 2 cases because the large size of the cyst, adherences to surrounding tissues and prolonged operation duration. Conclusion: Laparoscopic surgery for choledochal cyst resection is a safe and effective method. However, it requires a high level of anaesthesia and operating room equipment. Keyword: Laparoscopic choledochal cyst excision, Advantage and disadvantage.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.