Nghiên cứu mô tả cắt ngang 37 bệnh nhân được phẫu thuật từ tháng 09 năm 2019 đến tháng 12 năm 2022. Trong đó có 32 trường hợp có phẫu thuật sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể (17 trường hợp có ngừng tuần hoàn, tưới máu não chọn lọc (Nhóm I), 15 trường hợp còn lại (Nhóm II)), 5 trường hợp không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể (Nhóm III). 100% bệnh nhân có độ tuổi từ 50 tuổi trở lên. Triệu chứng lâm sàng là đau ngực gặp ở đa số các bệnh nhân (riêng nhóm ngừng tuần hoàn tưới máu não chọn lọc là 76,5%). 100% bệnh nhân ở nhóm không ngừng tuần hoàn và tưới máu não chọn lọc có tổn thương động mạch chủ ngực là phồng động mạch chủ lên. Đa số bệnh nhân ở nhóm có ngừng tuần hoàn tưới máu não chọn lọc là lóc động mạch chủ loại A và ở nhóm còn lại là lóc động mạch chủ loại B. Có 10 phương pháp phẫu thuật khác nhau đã được liệt kê. Thời gian nằm hồi sức trung bình ở các nhóm lần lượt là 8 ± 4.2 (ngày), 3.9 ± 1 (ngày) và 1.3 ± 0.5 (ngày). Một số biến chứng sau đã được ghi nhận gồm suy thận, biến chứng thần kinh tạm thời, chảy máu, mổ lại, tắc mạch chi, nhiễm trùng, liệt tuỷ với tỷ lệ thấp. Có 1 trường hợp tử vong nằm trong nhóm bệnh nhân phẫu thuật có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể và không ngừng tuần hoàn, tưới máu não chọn lọc. Từ khóa: bệnh động mạch chủ ngực; bệnh viện Đại học Y Hà Nội, ngừng tuần hoàn, tưới máu não chọn lọc
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật thay van hai lá tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Từ tháng 10/2019 tới 05/2022, có 43 bệnh nhân thay van hai lá tại Đơn vị Phẫu thuật Tim mạch – Lồng ngực bệnh viện Đại học Y Hà Nội có bệnh van tim mắc phải và đủ điều kiện tham gia nghiên cứu với độ tuổi trung bình 55.6 ±10.7. Trước phẫu thuật, 34.9% bệnh nhân có tiền sử nong van hai lá, 39.5 % bệnh nhân có phân độ NYHA III, IV, chỉ số tim ngực trung bình 0.6 ± 0.07, phân xuất tống máu thất trái EF 58.1±8.5%, áp lực động mạch phổi 48.2 ± 15.7 mmHg. Trong phẫu thuật có 74.4% bệnh nhân được thay van cơ học, 62.8% bệnh nhân được sửa ba lá hai lá kèm theo, 46.5% bệnh nhân được phối hợp khâu chân tiểu nhĩ trái, thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể 109.0 ± 20.7 phút, kẹp động mạch chủ 83.0 ± 21.8 phút. Sau phẫu thuật, thời gian thở máy trung bình 25.5 ± 20.8 giờ, nằm tại phòng hồi sức 3.5 ± 1.3 ngày và thời gian hậu phẫu 12.8±6.2 ngày. 79.1% bệnh nhân có sự cải thiện NYHA so với trước phẫu thuật, 1 bệnh nhân (2.3%) phải dẫn lưu màng phổi vì tràn máu, 1 bệnh nhân (2.3%) phải nhập viện để điều chỉnh chống đông, 1 trường hợp (2.3%) chảy máu phải mổ lại, không có trường hợp nào tử vong vì nguyên nhân tim mạch. Kết luận: Với tỉ lệ biến chứng và tử vong thấp, phẫu thuật thay van hai lá tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội là mang lại kết quả an toàn và khả quan.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.