Đặt vấn đề: Chất lượng dịch vụ y tế nói chung và dịch vụ khám, chữa bệnh nói riêng luôn được cácbệnh viện, đặc biệt là tuyến huyện quan tâm và cải tiến liên tục.Mục tiêu: Mô tả mức độ hài lòng của người bệnh và người nhà người bệnh đối với chất lượng cungcấp dịch vụ khám, chữa bệnh tại một số bệnh viện tuyến huyện.Phương pháp: Điều tra cắt ngang, nghiên cứu định lượng.Kết quả: Nghiên cứu thu thập thông tin từ 420 người bệnh, người nhà người bệnh tại 6 bệnh việntuyến huyện, tỉnh Thanh Hóa thông qua phỏng vấn bằng phiếu. Kết quả cho thấy, điểm chất lượngvà tỷ lệ hài lòng của người bệnh đạt mức khá cao, với mức điểm và tỷ lệ tương ứng là (3,63 – 4,26điểm) và (72,6%-85,2%).
Đặt vấn đề: Sử dụng phương tiện phòng hộ trong hoạt động y tế là một yêu cầu rất cấp thiết. Phươngtiện phòng hộ ngoài chức năng bảo vệ NVYT khi thực hành chuyên môn còn có vị trí đặc biệt quantrọng đảm bảo an toàn cho người bệnh.Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân của nhân viên y tế(NVYT) Bệnh viện Mắt Trung ương và phân tích một số yếu tố liên quan.Phương pháp: Điều tra cắt ngang, nghiên cứu định lượng.Kết quả: Tỷ lệ NVYT có kiến thức về về sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân đạt 71,2%. Tỷ lệNVYT thực hành về sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân đạt trên 80%. Có 4 yếu tố liên quan đếnkiến thức sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân gồm: tuổi, vị trí công tác, thời gian công tác và trìnhđộ chuyên môn. 3 yếu tố liên quan đến thực hành về sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân gồm:Giới tính, vị trí công tác và thời điểm tập huấn về kiểm soát nhiễm khuẩn (p<0,05).
Đặt vấn đề: Động lực làm việc là sự khát khao và tự nguyện của người lao động để nỗ lực hướng tớiviệc đạt được các mục tiêu của tổ chức. Đối với các cơ sở y tế, động lực làm việc của nhân viên y tếảnh hưởng đến chất lượng cung cấp các dịch vụ y tế.Mục tiêu: Mô tả động lực làm việc của nhân y tế tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương, năm 2022.Phương pháp: Điều tra cắt ngang, nghiên cứu định lượngKết quả: Kết quả phân tích thông tin định lượng từ 520 NVYT tại Bệnh viện Nội tiết Trung ươngthông qua phiếu phỏng vấn, kết quả nghiên cứu cho thấy, 28,1% NVYT có động lực làm việc cao,71,9% NVYT có động lực làm việc bình thường. Điểm trung bình chung về động lực làm việc củaNVYT là 3,89±0,44 điểm đạt khá cao, từ 3,82 đến 3,97 (điểm tối đa là 5).
Đặt vấn đề: Môi trường bệnh viện có thể là một trong những nguồn gây nhiễm khuẩn bệnh viện.Thực hành tốt vệ sinh môi trường trong bệnh viện giúp đảm bảo an toàn người bệnh và nhân viên ytế trong hoạt động khám, chữa bệnh.Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành vệ sinh môi trường của nhân viên y tế (NVYT) Bệnh viện MắtTrung ương và phân tích một số yếu tố liên quan.Phương pháp: Điều tra cắt ngang, nghiên cứu định lượng.Kết quả: Nghiên cứu thu thập thông tin từ 323 nhân viên y tế (NVYT), Bệnh viện Mắt Trung ươngthông qua phát vấn bằng phiếu và quan sát có sử dụng bảng kiểm. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiếnthức và thực hành vệ sinh môi trường trong kiểm soát nhiễm khuẩn của NVYT khá tốt.Kết luận: Tỷ lệ NVYT có kiến thức về đạt về vệ sinh môi trường 70,6%. Tỷ lệ NVYT thực hành vệsinh môi trường đạt trên 75%. Có 4 yếu tố liên quan đến kiến thức gồm: tuổi, vị trí công tác, thời giancông tác và trình độ chuyên môn. 3 yếu tố liên quan đến thực hành gồm: Giới tính, vị trí công tác vàthời điểm tập huấn về kiểm soát nhiễm khuẩn (p<0,05).
Đặt vấn đề: Tâm lý người bệnh trước và sau phẫu thuật là một trong các vấn đề quan trọng cần đượcquan tâm, bởi nó ảnh hưởng mật thiết đến quá trình điều trị và khả năng phục hồi sức khỏe sau phẫuthuật của người bệnh (NB).Mục tiêu: Xác định thực trạng căng thẳng của người bệnh trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện Đakhoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2022 và một số yếu tố liên quan.Phương pháp: Điều tra cắt ngang, nghiên cứu định lượng.Kết quả: Nghiên cứu thu thập thông tin từ 400 người bệnh người bệnh trước và sau phẫu thuật tại Bệnhviện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City thông qua phỏng vấn bằng phiếu. Kết quả nghiên cứu chothấy, tỷ lệ NB cảm thấy căng thẳng trước phẫu thuật là 1,8%, trong đó 94,5% NB căng thẳng ở mứcbình thường, 3,8% mức độ nhẹ, 1,0% mức độ vừa, 0,3% mức độ nặng và 0,5% mức độ rất nặng. Sauphẫu thuật, không có NB nào bị căng thẳng. Ba yếu tố liên quan với tình trạng stress của NB gồm: sựphụ thuộc kinh tế, thời gian phẫu thuật và sự hiểu biết của người bệnh về cuộc phẫu thuật (p<0,01).
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.