Giới thiệu: Sữa và sản phẩm từ sữa là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng. Sữa sẽ mất an toàn nếu nồngđộ kim loại nặng trong sữa vượt tiêu chuẩn cho phép.Mục tiêu: Xác định nồng độ của Cd, Hg trong sữa và các sản phẩm từ sữa ở Cần Thơ, năm 2021.Phương pháp: 250 mẫu sữa lỏng, sữa chua, phomai, bánh sữa và sữa bột được lấy mẫu và phân tíchđịnh lượng KLN. Các mẫu được vô cơ trước khi phân tích để loại bỏ các hợp chất hữu cơ, xác địnhKLN bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.Kết quả: Nồng độ trung bình Cd, Hg trong sữa lỏng là 102,03 ppb; 33,28 ppb; trong sữa chua 44,82ppb; 33,48 ppb; trong phomai 67,64 ppb; 26,05 ppb; trong bánh sữa 50,49 ppb; 16,83 ppb; trong sữabột 5,89 ppb; 6,28 ppb.Kết luận: Có 35/250 mẫu (14,00%) mẫu sữa, sản phẩm từ sữa có nồng độ Hg lớn hơn tiêu chuẩn chophép. Tất cả các mẫu đều có nồng độ Cd đạt tiêu chuẩn vệ sinh.
Mục tiêu: Xác định mức độ nhiễm kim loại Cadimi trong một số loại sữa, sản phẩm từ sữa tại Đắk Lắk, năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chọn 150 sản phẩm sữa, bánh sữa và phomai được tiêu thụ phổ biến nhất tại khu vực nghiên cứu, trong đó 10 sản phẩm sữa bột, 40 sản phẩm sữa lỏng, 70 sản phẩm sữa chua, 10 sản phẩm phomai và 20 sản phẩm bánh sữa được thu thập từ các trạng trại, cơ sở sản xuất, kinh doanh sữa. Đánh giá mức độ ô nhiễm Cadimi. Kết quả: Trong 150 mẫu nghiên cứu, có 107 mẫu nhiễm và 43 mẫu không phát hiện hàm lượng Cadimi, mức độ nhiễm trung bình là là 115,7 ± 12,1 µg/L trong đó hàm lượng Cadimi trung bình từ cao đến thấp là bánh sữa, pho mai, sữa lỏng, sữa bột và thấp nhất là sữa chua với giá trị lần lượt là 157,3 µg/L; 155,1 µg/L; 133,7 µg/L; 119,8 µg/L và 88,5 µg/L. Tuy nhiên, hàm lượng Cadimi trong tất cả các mẫu nghiên cứu đều thấp hơn giá trị tối đa cho phép theo QCVN 8-2:2011/BYT (<1000 µg/L). Kết luận: Việc sử dụng các sản phẩm này chưa bị ảnh hưởng bởi Cadimi đến sức khỏe người tiêu dùng.
Mục tiêu: Xác định mức độ nhiễm Chì trong một số loại sữa, sản phẩm từ sữa tại Đắk Lắk, năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Chọn 150 sản phẩm sữa, bánh sữa và phomai được tiêu thụ phổ biến nhất tại khu vực nghiên cứu, trong đó 10 sản phẩm sữa bột, 40 sản phẩm sữa lỏng, 70 sản phẩm sữa chua, 10 sản phẩm phomai và 20 sản phẩm bánh sữa được thu thập từ các trạng trại, cơ sỏ sản xuất, kinh doanh sữa. Đánh giá mức độ ô nhiễm Chì. Kết quả: Trong 150 mẫu nghiên cứu thì có tới 55 mẫu nhiễm (chiếm 36,7%) với hàm lượng Chì trung bình là 6,17 ± 1,03 µg/L; trong đó, hàm lượng Chì trung bình của phomai lớn nhất (22,91 µg/kg), sau đó đến bánh sữa (9,11 µg/L), sữa bột (6,98 µg/L), sữa chua (4,72 µg/L) và thấp nhất là sữa lỏng có nồng độ Chì chỉ bằng một phần mười so với phomai là 2,84 µg/L. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy có 18 mẫu(chiếm 12%) vượt quá tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 8-2:2011/BYT (20 µg/L). Kết luận: Việc tiêu thụ các sản phẩm này trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
Mục tiêu: Xác định mức độ nhiễm một số yếu tố hóa học trong một số sản phẩm sữa lên men tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Chọn 60 sản phẩm sữa lên men thương mại được tiêu thụ phổ biến nhất tại khuvực nghiên cứu. Trong đó, 30 sản phẩm trong nước và 30 sản phẩm nhập khẩu. Đánh giá mức độ nhiễm một số chỉ tiêu hóa học.Kết quả và kết luận: Nồng độ Chì trung bình 0,009 ± 0,013 mg/kg, nồng độ Asen 0,202 ± 0,148 mg/kg, nồng độ Cadimi 0,390 ± 0,365 mg/kg, nồng độ Thủy Ngân 0,017 ± 0,018 mg/kg đối với sản phẩm trong nước. Có 1/30 mẫu có nồng độ Chì, 1/30 mẫu có nồng độ Cd vượt ngưỡng cho phép. Với sản phẩm nhập khẩu: nồng độ Chì trung bình 0,006 ± 0,007 mg/kg, nồng độ Asen 0,123 ± 0,134 mg/kg, nồng độ Cadimium 0,194 ± 0,290 mg/kg, nồng độ Thủy ngân 0,019 ± 0,018 mg/kg. Có1/30 mẫu sản phẩm nhập khẩu có nồng độ Cadimi vượt ngưỡng cho phép. Nồng độ Carbaryl trung bình 17,61 ± 15,42 µg/kg, nồng độ Endosulfan 3,375 ± 2,913 µg/kg, nồng độ Aldrin và Dieldrin 2,92 ± 1,88 µg/kg đối với sản phẩm trongnước. Nồng độ Carbaryl trung bình 16,03 ± 16,32 µg/kg, nồng độ Endosulfan 3,44 ± 3,39 µg/kg, nồng độ Aldrin và Dieldrin 2,41 ± 2,17 µg/kg đối với sản phẩm nhập khẩu. Không ghi nhận mẫu sữa lên men có nồng độ thuốc bảo bệthực vật vượt giới hạn cho phép.
Mục tiêu: Xác định mức độ nhiễm một số yếu tố hóa học trong một số sản phẩm sữa lên men tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Chọn 60 sản phẩm sữa lên men thương mại được tiêu thụ phổ biến nhất tại khuvực nghiên cứu. Trong đó, 30 sản phẩm trong nước và 30 sản phẩm nhập khẩu. Đánh giá mức độ nhiễm một số chỉ tiêu hóa học. Kết quả và kết luận: Nồng độ Chì trung bình 0,009 ± 0,013 mg/kg, nồng độ Asen 0,202 ± 0,148 mg/kg, nồng độ Cadimi 0,390 ± 0,365 mg/kg, nồng độ Thủy Ngân 0,017 ± 0,018 mg/kg đối với sản phẩm trong nước. Có 1/30 mẫu có nồng độ Chì, 1/30 mẫu có nồng độ Cd vượt ngưỡng cho phép. Với sản phẩm nhập khẩu: nồng độ Chì trung bình 0,006 ± 0,007 mg/kg, nồng độ Asen 0,123 ± 0,134 mg/kg, nồng độ Cadimium 0,194 ± 0,290 mg/kg, nồng độ Thủy ngân 0,019 ± 0,018 mg/kg. Có 1/30 mẫu sản phẩm nhập khẩu có nồng độ Cadimi vượt ngưỡng cho phép. Nồng độ Carbaryl trung bình 17,61 ± 15,42 µg/kg,nồng độ Endosulfan 3,375 ± 2,913 µg/kg, nồng độ Aldrin và Dieldrin 2,92 ± 1,88 µg/kg đối với sản phẩm trong nước. Nồng độ Carbaryl trung bình 16,03 ± 16,32 µg/kg, nồng độ Endosulfan 3,44 ± 3,39 µg/kg, nồng độ Aldrin và Dieldrin 2,41 ± 2,17 µg/kg đối với sản phẩm nhập khẩu. Không ghi nhận mẫu sữa lên men có nồng độ thuốc bảo bệ thực vật vượt giới hạn cho phép.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.