Nghiên cứu này nhằm đánh giá chất lượng thịt của các tổ hợp bò lai (Charolais × Lai Brahman), (Droughtmaster × Lai Brahman) và (Red Angus × Lai Brahman) nuôi tại Quảng Ngãi. Tổng cộng 18 bò đực (6 bò/tổ hợp) được nuôi từ 18 đến 21 tháng tuổi. Kết thúc nuôi, 4 bò/tổ hợp lai được giết mổ, 12 mẫu thịt cơ thăn được dùng để đánh giá chất lượng thịt. Kết quả cho thấy, các tổ hợp lai không ảnh hưởng đến giá trị pH, màu sắc, độ dai, mất nước bảo quản và mất nước chế biến của thịt cơ thăn (p >0,05). Giá trị pH giảm dần từ 1 giờ đến 48 giờ sau giết mổ. Màu sắc L*, a*, b* lần lượt dao động từ 34,4 đến 39,2; 13,2 đến 15,6 và 6,0 đến 8,0. Độ dai của thịt cơ thăn ở các tổ hợp bò lai dao động từ 70 đến 90 N, tăng theo thời gian bảo quản. Mất nước bảo quản ở 48 giờ dao động từ 4,5 đến 7,4%. Tỷ lệ mỡ giắt trong thịt cơ thăn của tổ hợp bò lai (Charolais × Lai Brahman) là 1,6% cao hơn so với (Red Angus × Lai Brahman) với 1,4% và (Droughtmaster × Lai Brahman) với 0,6% (p <0,05). Trên khía cạnh chất lượng thịt, các tổ hợp bò lai trong nghiên cứu này nên được phát triển tại Quảng ngãi cũng như địa phương có điều kiện tương tự.
Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá hệ thống chăn nuôi bò sinh sản và năng suất sinh sản của đàn bò cái lai Brahman nuôi trong nông hộ tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu tiến hành ở 180 hộ chăn nuôi bò sinh sản với 351 con bò cái lai 75% máu Brahman đã đẻ. Kết quả cho thấy chăn nuôi bò tại địa bàn nghiên cứu mang đặc trưng quy mô nhỏ với trung bình 3,94 con/hộ, trong đó tỷ lệ bò cái sinh sản chiếm 45,9% tổng đàn; bò lai Brahman chiếm 98,3% tổng đàn. Chăn nuôi bò đã mang tính thâm canh: 73,9% số hộ áp dụng phương thức nuôi nhốt; 98% hộ có chuồng trại kiên cố; 92% hộ áp dụng thụ tinh nhân tạo. Nguồn thức ăn xơ thô chủ yếu cho bò mẹ là cỏ trồng và rơm lúa, các hộ sử dụng 34% diện tích đất nông nghiệp cho trồng cỏ nuôi bò; thức ăn tinh chính sử dụng cho bò cái sinh sản là cám gạo, bột ngô, lần lượt với 87,9% và 70,7% hộ sử dụng cho bò mang thai với 90,5% và 63,9% số hộ sử dụng cho bò mẹ sau khi đẻ. Tuy vậy, nguồn thức ăn giàu protein cho bò chưa được quan tâm. Tỷ lệ các hộ thực hiện các biện pháp quản lý chăm sóc như: tẩy giun, tắm chải, tiêm vắc-xin, theo dõi động dục, đỡ đẻ lần lượt là 77,8; 95,0; 97,2; 55,6; 90,6%. Đàn bò cái lai 75% máu Brahman tại địa bàn nghiên cứu có năng suất sinh sản tốt với thời gian phối giống thành công sau khi đẻ, khoảng cách lứa đẻ trung bình lần lượt là 3,56 và là 13,1 tháng. Với hệ thống chăn nuôi có tính thâm canh và năng suất sinh sản của đàn bò cái lai Brahman tốt, nên xem xét sử dụng các giống bò chuyên thịt lai tạo với bò cái lai Brahman để tạo ra con lai có năng suất và chất lượng thịt tốt. Từ khóa: Bò lai Brahman, hệ thống, năng suất sinh sản, Quảng Ngãi 1 Đặt vấn đề Quảng Ngãi là một trong những tỉnh có ngành chăn nuôi bò phát triển mạnh ở khu vực miền Trung. Tính đến 1/10/2018, toàn tỉnh có 277.797 con bò, trong đó tỷ lệ bò lai chiếm 70,6%, cao hơn trung bình cả nước với 59% [23]. Chăn nuôi bò ở Quảng Ngãi đã hình thành nhiều vùng mang tính chuyên canh cao như nuôi vỗ béo thâm canh, bán thâm canh và nuôi sinh sản [4, 8, 9]. Tỉnh Quảng Ngãi đã xác định chăn nuôi bò phải được phát triển thành ngành chăn nuôi hàng hóa [24]. Sơn Tịnh là một huyện trung du của tỉnh Quảng Ngãi, là một trong những địa phương có ngành chăn nuôi bò phát triển mạnh so với toàn tỉnh. Tổng số đàn bò của huyện chiếm 15,5% trong đàn bò toàn tỉnh; tỷ lệ bò lai của huyện lên đến 75% tổng đàn [1]. Nguyễn Thị Mỹ Linh và CS. Tập 128, Số 3D, 2019 Phung (2013), Systems of cattle production in South Central Coastal Vietnam, Livestock Research for Rural Development, 25(2): http://www.lrrd.org/. 21. Phạm Văn Thanh (2016), Báo cáo kết quả dự án ứng dụng thụ tinh nhân tạo giống bò B.B.B với đàn bò cái nền lai Zebu nhằm nâng cao chất lượng đàn bò thịt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, 05/TKTNVP, Sở Khoa học và Công ngệ tỉnh Vĩnh Phúc. 22. Savadogo, K., T. Reardon and K. Pietola (1998), Adoption of improved land use technologies to increase food security in Burkina Faso: Relating animal traction productivity and non-farm income, Agricultural Systems, 58, 441-464. 23. Tổng cục thống kê (2018), Niên giám Thống kê,...
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.