Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm ước tính hệ số khí mêtan phát thải từ lên men dạ cỏ và xây dựng kịch bản về khẩu phần thức ăn để nâng cao năng suất, đồng thời giảm phát thải khí mêtan từ chăn nuôi bò thịt bán thâm canh quy mô nông hộ. Số liệu được thu thập trên đàn bò của 30 hộ ở các huyện (Chợ Mới 10 hộ, Châu Thành 10 hộ và thành phố Long Xuyên 10 hộ) của tỉnh An Giang. Khí mêtan phát thải từ lên men dạ cỏ được ước tính theo phương pháp của IPCC (2006) lớp 3 qua mô hình RUMINANT. Kết quả cho thấy hệ số phát thải khí mêtan trung bình là 31,78 kg/con/năm. Tăng mức thức ăn tinh trong khẩu phần từ 8 % (hiện trạng) lên 18 và 28 % (theo vật chất khô) có thể làm tăng khối lượng từ 90 % đến 165 % và giảm từ 50 % đến 64 % tiềm năng gây hiệu ứng nhà kính trên một đơn vị tăng khối lượng; sử dụng kết hợp 50 % thân lá ngô ủ chua và 50 % cỏ voi tươi, hoặc 50 % cỏ voi ủ chua và 50 % cỏ voi tươi trong tổng lượng thức ăn thô đã cải thiện tăng khối lượng (35 % đến 70 %) và giảm tiềm năng gây hiệu ứng nhà kính trên một đơn vị tăng khối lượng (28 % đến 36 %) của bò so với khẩu phần hiện tại gồm cỏ voi, thân lá cây ngô và cỏ mồm (Hymenachne acutigluma).Từ khóa: Hệ thống bò bán thâm canh, khí mêtan, kịch bản nuôi dưỡng
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái lai cấpgiống bố mẹ Yorkshire x (Landrace x Yorkshire) được phối tinh đực lai F1 (♂Duroc x ♀Pietrain) nuôi trong điều kiện trang trại ở Hà Tĩnh và xác định ảnh hưởng của mùa vụ đếnkhả năng sinh sản của nó. Nghiên cứu đã được tiến hành trên 424 lứa đẻ lợn nái lai cấpgiống bố mẹ Yorkshire x (Landrace x Yorkshire). Lợn nái được nuôi theo quy trình chănnuôi công nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy Lợn nái lai cấp giống bố mẹ Yorkshire x(Landrace x Yorkshire) có khả năng sinh sản tốt trong điều kiện chăn nuôi trang trại ở HàTĩnh: Cụ thể, số con sơ sinh từ 11,4 đến 11,6 con/ổ, khối lượng lợn con sơ sinh đạt 1,27kg/con, khoảng cách lứa đẻ từ 150-152 ngày, hệ số lứa đẻ từ 2,44-2,46 lứa/năm, số con caisữa 9,2 con/ổ; khối lượng lợn con cai sữa từ 6,64-7,03 kg/con; khối lượng lợn con cai sữanái sản xuất được/năm đạt từ 149-157 kg. Mùa vụ không ảnh hưởng đến hầu hết các chỉtiêu sinh sản của lợn nái lai cấp giống bố mẹ Yorkshire x (Landrace x Yorkshire), ngoại trừtính trạng khối lượng lợn con cai sữa và khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm. Hai chỉ tiêunày ở vụ Đông-Xuân cao hơn vụ Hè-Thu. Cần nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tốkhác như đực giống, quy mô chăn nuôi, vùng sinh thái đến khả năng sinh sản của lợn náingoại từ đó có khuyến nghị chính sách phát triển chăn nuôi lợn nái.Từ khóa: Sinh sản, Mùa vụ, Lợn nái Yorkshire x (Landrace x Yorkshire), Hà Tĩnh.
Sinh sản và sản xuất thịt là những tính trạng kinh tế quan trọng trong sản xuất chăn nuôi. Để cải thiện di truyền những tính trạng này, chỉ thị phân tử đã được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước có hệ thống chăn nuôi phát triển. Những nghiên cứu gần đây cho rằng gen RNF212 và NCAPG liên quan đến khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt ở động vật có vú. Trong đó, đột biến thay thế nucleotide đơn C>T trên gen RNF212 được biết làm gia tăng tỷ lệ tái tổ hợp giảm phân ở bò. Hơn nữa, tỷ lệ tái tổ hợp giảm phân tương quan thuận với hiệu quả sinh sản nên đột biến này có thể là chỉ thị quan trọng liên quan đến khả năng sinh sản cao ở bò. Bên cạnh đó, đột biến thay thế nucleotide đơn A>G trên gen NCAPG được biết làm gia tăng khối lượng thịt xẻ ở bò. Do đó, trong nghiên cứu hiện tại, chúng tôi đã tiến hành phân tích đa hình gen RNF212 P259S và NCAPG I442M trên 2 tổ hợp bò lai bằng phương pháp PCR-RFLP. Kết quả phân tích chỉ ra rằng RNF212 P259S và NCAPG I442M là đa hình trong quần thể bò lai Sind và lai Brahman ở Việt Nam. Sự xuất hiện tần suất thấp của alen T (RNF212) và tần suất cao của alen G (NCAPG) có ý nghĩa quan trọng cho công tác chọn và lai tạo giống bò có khả năng sinh sản và năng suất thịt cao. ABSTRACT Reproduction and meat production are considered as the most economically important traits in livestock production. In developed countries, the molecular markers have been commonly used in the animal breeding program to find the favorable alleles in genes associated with economically important traits. The recent studies showed that RNF212 and NCAPG genes are involved in fertility and meat production in mammals, respectively. In which, T allele of RNF212 P259S gene was reported to significantly associate with a higher recombination rate in cow s. Of note, since the meiotic recombination rate correlates positively with the reproductive success of human females, the RNF212 P259S is expected to be a useful marker for increasing the reproductive performance in cattle. In addition, G allele of NCAPG I442M increased the carcass weight of cattle. Therefore, in this study, we conducted the polymorphisms of RNF212 P259S and NCAPG I442M by using PCR-RFLP in 2 crossbred cattle. The results showed that the RNF212 P259S and NCAPG I442M were polymorphic in Red Sindhi and Brahman crossbred cattle. The presence of T allele of RNF212 P259S and G allele of NCAPG I442M are informative for the future breeding of Vietnamese crossbred cattle.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá chất lượng thịt của các tổ hợp bò lai (Charolais × Lai Brahman), (Droughtmaster × Lai Brahman) và (Red Angus × Lai Brahman) nuôi tại Quảng Ngãi. Tổng cộng 18 bò đực (6 bò/tổ hợp) được nuôi từ 18 đến 21 tháng tuổi. Kết thúc nuôi, 4 bò/tổ hợp lai được giết mổ, 12 mẫu thịt cơ thăn được dùng để đánh giá chất lượng thịt. Kết quả cho thấy, các tổ hợp lai không ảnh hưởng đến giá trị pH, màu sắc, độ dai, mất nước bảo quản và mất nước chế biến của thịt cơ thăn (p >0,05). Giá trị pH giảm dần từ 1 giờ đến 48 giờ sau giết mổ. Màu sắc L*, a*, b* lần lượt dao động từ 34,4 đến 39,2; 13,2 đến 15,6 và 6,0 đến 8,0. Độ dai của thịt cơ thăn ở các tổ hợp bò lai dao động từ 70 đến 90 N, tăng theo thời gian bảo quản. Mất nước bảo quản ở 48 giờ dao động từ 4,5 đến 7,4%. Tỷ lệ mỡ giắt trong thịt cơ thăn của tổ hợp bò lai (Charolais × Lai Brahman) là 1,6% cao hơn so với (Red Angus × Lai Brahman) với 1,4% và (Droughtmaster × Lai Brahman) với 0,6% (p <0,05). Trên khía cạnh chất lượng thịt, các tổ hợp bò lai trong nghiên cứu này nên được phát triển tại Quảng ngãi cũng như địa phương có điều kiện tương tự.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.