The article compares the impacts of two instructional methods— Presentation-Practice-Production and task-based language teaching—to understand if there are any differences between the two in terms of improving students’ productivity skills. Seventy-eight students at Van Lang University, Ho Chi Minh City, Vietnam participated in the study. Students in the control group were trained using the Presentation-Practice-Production method, while those in the experimental group were trained using the task-based instruction method. Data was collected pre-test and post-test in response to the three research questions. The findings indicated that the task-based instruction model had a great impact on students’ grammatical performance in both writing and speaking, but was not superior to the Presentation-Practice-Production model. New research results confirmed the effectiveness of both methods when teachers put significant effort into their instructional activities.
Nghiên cứu nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2020. Nghiên cứu cho thấy Mô hình hồi quy tuyến tính gồm 8 biến độc lập có ý nghĩa thống kê (R² hiệu chỉnh = 0,435; ANOVA cho F(8, 349) = 35,330; p < 0,001); 3 biến ảnh hưởng đến tự quản chăm sóc, bao gồm: thời gian mắc bệnh (β = -0,121; 95% CI: 0,074 – 0,572; p = 0,011), hiểu biết sức khỏe (β = 0,403; 95% CI: 0,547 – 1,066; p < 0,001) và HbA1c (β = -0,452; 95% CI: -3,922, -2,605; p < 0,001). Cần nâng cao tự quản chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường bằng cách kiểm soát HbA1c, tăng cường hiểu biết sức khỏe và rút ngắn thời gian mắc bệnh hay biến chứng do đái tháo đường type 2 gây ra.
Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả kiểm soát đái tháo đường týp 2 với một số yếu tố liên quan tại Bệnh việnCông an Thành Phố Hải Phòng năm 2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 281 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đủ tiêu chuẩn tham gia vào nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với kiểm soát đái tháo đường gồm: BMI ≥ 23kg/m2 (OR = 1,76), tiền sử uống rượu/bia (OR = 1,94), thói quen ăn ngọt (OR = 2,91), bệnh nhân có biến chứng đái tháo đường (OR = 1,99) và gia đình nghèo (OR = 5,004). Kết luận, yếu tố dinh dưỡng và lối sống của bệnh nhân liên quan chặt chẽ với tình trạng không kiểm soát được đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Công an thành phố Hải Phòng.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.