In recent years, the studies on finding the low cost methods to remove metal ions have been increased. Use of agricultural wastes such as coffee husk, coffee residue, coconut fiber, rice husk, peanut shells, cob, etc. as adsorbents to remove heavy metals, pollutants in wastewater has been of great concern in Viet Nam and regional countries. The results showed that the material from coffee husk had superior adsorption. In this study, the coffee husk was heated in Ar gas at temperatures of 300 oC, 400 oC, 500 oC, 600 oC for 30 minutes, 60 minutes and 90 minutes, then was denatured by impregnation with HNO3 at different concentrations (1M, 3M, 5M). The adsorbent products from the above process from coffee husk were tested to find the best technical solution by studying the influences of pH (2 ÷ 9), contact time (10 ÷ 100 min), adsorbent dose (0.2 ÷ 10 g/L) and initial concentration Ni(II) (10 ÷ 60 mg/L). The research results showed that while the activated carbon samples treated at 400 oC in 30 minutes had Ni (II) adsorption capacity of 1.97 mg/g, the activated carbon by HNO3 had Ni (II) adsorption higher capacity, maximum adsorption capacity is 21.14 mg/g (more than 10 times in comparison with the non-denatured or non-modified coal).
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá khả năng hấp phụ chất nhuộm màu DB22 trong dung dịch nước của zeolite. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quá trình hấp phụ chất nhuộm màu của zeolite phụ thuộc vào pH dung dịch, thời gian hấp phụ và nồng độ ban đầu của DB22. Hiệu suất hấp phụ cao nhất đạt được là 69,48% khi pH dung dịch bằng 4, thời gian hấp phụ 120 phút và nồng độ ban đầu của chất nhuộm màu là 12,5 g/L (TOC). Số liệu thực nghiệm được đánh giá dựa trên mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và Fruendlich. Động học của quá trình hấp phụ được đánh giá theo mô hình động học bậc nhất, bậc hai và Elovich. Kết quả cho thấy quá trình hấp phụ tuân theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Fruendlich (KF = 1,486 mg.g-1). Động học hấp phụ tuân theo quy luật động học hấp phụ bậc nhất với hằng số tốc độ hấp phụ bằng 0,0222 phút-1 (k1 = 0,0222 phút-1).
Trong nghiên cứu này, vật liệu tổ hợp giữa các hydroxit kép phân lớp Mg/Al và zeolit tự nhiên (Mg/Al LDH-zeolit) đã được tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa nhằm loại bỏ chất nhuộm màu Direct Black 22 (DB22) khỏi dung dịch nước. Đặc điểm bề mặt của vật liệu Mg/Al LDH-zeolit được đánh giá bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM), phép đo phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX), phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR) và diện tích bề mặt riêng Brunauer – Emmett – Teller (BET). Các thí nghiệm hàng loạt đã được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của pH dung dịch, thời gian tiếp xúc và nồng độ DB22 ban đầu đến khả năng hấp phụ DB22 của Mg/Al LDH-zeolit. Dữ liệu đẳng nhiệt và động học hấp phụ DB22 trên Mg/Al LDH-zeolit đã được phân tích. Kết quả chỉ ra rằng, Mg/Al LDH-zeolit có khả năng hấp phụ DB22 nhờ diện tích bề mặt riêng lớn (252,65 m²/g) và các nhóm chức trên bề mặt vật liệu tổ hợp. Dung lượng hấp phụ DB22 cực đại của Mg/Al LDH-zeolit đạt 27,45 mg/g ở nồng độ DB22 ban đầu là 150 mg/L, pH = 4 và thời gian tiếp xúc là 120 phút. Sự hấp phụ DB22 lên Mg/Al LDH-zeolit cũng phù hợp với mô hình động học bậc 1 và 2 với R2 cao (R2 > 0,95) và mô hình đẳng nhiệt Langmuir với R2 > 0,97. Cơ chế hấp phụ DB22 lên Mg/Al LDH-zeolit chủ yếu là hấp phụ trên bề mặt thông qua lực hút tĩnh điện và lấp đầy lỗ rỗng.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.