Phẫu thuật giải ép thần kinh giữa là biện pháp điều trị triệt để nhất cho những trường hợp hội chứng ống cổ tay mức độ nặng. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật giải ép thần kinh giữa với đường mổ nhỏ dọc gan bàn tay. Nghiên cứu được thực hiện tiến cứu, theo dõi dọc 47 người bệnh với 79 bàn tay bị hội chứng ống cổ tay được phẫu thuật giải ép thần kinh giữa với đường mổ nhỏ dọc gan bàn tay tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 1/ 2020 đến hết tháng 12/ 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy phẫu thuật giải ép thần kinh giữa với đường mổ nhỏ dọc gan bàn tay làm cải thiện có ý nghĩa thống kê mức độ nặng của triệu chứng, chức năng bàn tay và tốc độ dẫn truyền vận động, cảm giác thần kinh giữa ở các thời điểm 3 tháng và 6 tháng sau mổ so với trước mổ. Phẫu thuật được thực hiện an toàn với sẹo mổ đạt thẩm mỹ.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị hẹp khoang dưới mỏm cùng vai tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 30 bệnh nhân hẹp khoang dưới mỏm cùng vai được chẩn đoán và điều trị bằng phẫu thuật nội soigiải ép khoang dưới mỏm cùng vai tại bệnh viện Đại Học Y Hà Nội trong thời gian từ 01/01/2017 tới 30/06/2020. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình là 58 ± 10,7 (31-79).Thời gian phẫu thuật trung bình là 74,17 ± 8,2 phút, thời gian nằm viện trung bình là 4,87±1,68 ngày. Không có biến chứng trong mổ và sau mổ. Phân loại chức năng khớp vai sau mổ theo thang điểm UCLA: rất tốt (36,7%), tốt (60,0%), trung bình (3,3%). Mức độ đau đánh giá theo thang điểm VAS sau mổ cải thiện có ý nghĩa thống kê so với trước mổ. Người bệnh hài lòng với kết quả điều trị: rất hài lòng và hài lòng (90%), bình thường (6,7%) và không hài lòng (3,3%). Kết luận: Phẫu thuật nội soi giải ép khoang dưới mỏm cùng vai là một phương pháp hiệu quả và an toàn trong điều trị hẹp khoang dưới mỏm cùng vai.
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Mô hình bệnh tật của một quốc gia, một cộng đồng là những phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình kinh tế-xã hội của quốc gia hay cộng đồng nhất định nào đó. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng các bệnh ngoại khoa thường gặp tại các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện ở các vùng sinh thái Việt Nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại 7 tỉnh/thành phố gồm 28 bệnh viện, sử dụng phương pháp hồi cứu số liệu từ phần mềm quản lý ca bệnh tại các bệnh viện. Kết quả: Trong 3 năm (2018-2020), số lượt khám và điều trị trung bình của tuyến tỉnh là 100.000 lượt/năm và tuyến huyện là 25.000 lượt/năm. Số lượt chuyển tuyến của các BV tuyến huyện cao hơn BV tuyến tỉnh (7% so với 3%). Các loại bệnh gặp đến khám nhiều nhất là chấn thương sọ não (9,9%); viêm ruột thừa và các biến chứng của viêm ruột thừa (6,4%); Sỏi tiết niệu (8%); u phì đại tiền liệt tuyến (3,8%). Các bệnh này đều ghi nhận tại 28 BV BV tuyến tỉnh, và 2 BV tuyến huyện, gặp nhiều hơn tại 3 vùng sinh thái là Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Ung thư trực tràng, u phổi (5,2%,6,3%); chấn thương sọ não, chấn thương cột sống (3,9%, 2,9%) có tỉ lệ chuyển tuyến cao nhất. Kết luận: Các bệnh ngoại khoa gặp nhiều nhất là chấn thương sọ não, gãy xương, viêm ruột thừa và sỏi tiết niệu. Các bệnh lý thường chuyển tuyến nhất là chấn thương sọ não, cột sống, và ung thư.
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng giấc ngủ ở người bệnh bị hội chứng ống cổ tay được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 72 người bệnh bị hội chứng ống cổ tay tiên phát cả 2 bên, được mổ cắt dây chằng ngang giải ép thần kinh giữa 2 bên trong 1 lần mổ tại khoa chấn thương chỉnh hình và y học thể thao Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 6 năm 2019 đến hết tháng 12 năm 2020. Tất cả người bệnh đánh giá mức độ nặng của triệu chứng và chức năng của bàn tay bằng thang điểm Boston, đánh giá chất lượng giấc ngủ bằng thang điểm Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) ở thời điểm trước mổ và các thời điểm 3 tháng, 6 tháng sau mổ. Kết quả: Điểm PSQI trước mổ cho biết tất cả các bệnh nhân đều có tình trạng rối loạn giấc ngủ mức độ nặng. Chất lượng giấc ngủ của người bệnh sau mổ có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê với điểm PSQI trước mổ có giá trị 14 (13-16) giảm xuống còn 9 (8-11) ở thời điểm 3 tháng và xuống còn 4 (4-5) ở thời điểm 6 tháng sau mổ. Mức độ nặng của triệu chứng và chức năng bàn tay cũng cải thiện tương tự. Kết luận:Phẫu thuật giải ép thần kinh giữa không chỉ cải thiện triệu chứng, chức năng bàn tay mà còn cải thiện chất lượng giấc ngủ cho người bệnh hội chứng ống cổ tay.
Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp bệnh nhân nam, 38 tuổi, bị tai nạn ngã cao vào bệnh viện huyện với chẩn đoán gãy hở đầu dưới 2 xương cẳng tay, trật kín khớp khuỷu trái đã được phẫu thuật cắt lọc, cố định đầu dưới xương quay, xương trụ bằng kim Kirschner, nắn trật khớp khuỷu và bó bột cánh cẳng bàn tay. Bệnh nhân đến khám sau 6 tháng sau mổ trong tình trạng cứng khuỷu ở tư thế gấp 20 độ (biên độ vận động: 20o/20o/0o). Khám lâm sàng thấy phần mềm khuỷu và cẳng tay trái đã ổn định, không có dấu hiệu tổn thương mạch máu và thần kinh. Bệnh nhân được chẩn đoán cứng duỗi khuỷu trái do trật cũ khớp khuỷu trái. Bệnh nhân được phẫu thuật đặt lại khớp khuỷu, kéo dài gân cơ tam đầu cánh tay, tái tạo đồng thời dây chằng bên ngoài và bên trong khớp khuỷu bằng gân cơ bán gân qua đường mổ phía sau. Bệnh nhân được bất động khớp khuỷu trong 3 tuần sau đó tập phục hồi chức năng để cải thiện biên độ vận động khớp khuỷu. Đánh giá sau mổ 9 tháng, khớp khuỷu vững, không đau với biên độ vận động gần như bình thường.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.