Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm khớp gối nhiễm khuẩn tại Bệnh Viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 57 bệnh nhân (BN) với 57 khớp gối được chẩn đoán viêm khớp gối nhiễm khuẩn, được phẫu thuật nội soi trong thời gian từ tháng 9/2018 đến hết tháng 9/2020 tại khoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống, Bệnh viện Bạch Mai.Đánh giá kết quả sau mổ bằng thang điểm KOOS. Kết quả: Nghiên cứu có24 BN nữ (chiếm 42,1%) và33 BN nam (chiếm 57.9%), với độ tuổi trung bình là 53,4±19,8 tuổi.Đánh giá kết quả sau mổ bằng thang điểm KOSS ở thời điểm sau mổ 2 tháng so với trước mổ ghi nhận: điểm KOOS triệu chứng trung bình tăng từ 42±2,87 lên 80±2,56, điểm KOOS đau trung bình tăng từ 42±2,87 lên 83±2,14, điểm KOOS chức năng, cuộc sống hàng ngày tăng từ 40±3,06 tới 82±2,74, điểm KOOS chức năng, hoạt động thể thao và giải trí tăng từ 24±5,56 tới 56±5,12 và điểm KOOS chất lượng cuộc sống tăng từ 32±3,77 tới 79±4,01 và điểm KOOS trung bình tăng từ 36±3,47 tới 76±3,88. Cải thiện điểm KOOS sau mổ 2 tháng so với trước mổ ở tất cả các phương diện có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị viêm khớp gối nhiễm đem lại kết quả giảm đau tốt, cải thiện được chức năng của khớp gối và chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Phẫu thuật thay khớp gối toàn phần điều trị thoái hoá khớp gối nguyên phát là phương pháp điều trị đạt hiệu quả cao, đã được thực hiện từ những năm 70 của thế kỉ trước. Tại Việt Nam, phương pháp điều trị này cũng đã được áp dụng từ nhiều năm, tuy nhiên, hầu hết được thực hiện tại các bệnh viện tuyến Trung Ương. Từ năm 2017, bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá dưới sự giúp đỡ và chuyển giao kĩ thuật của tuyến trên đã tiến hành thực hiện thay khớp gối toàn bộ điều trị thoái hoá nguyên phát cho 32 bệnh nhân (34 khớp gối), thời gian theo dõi trung bình 24,67 ± 11 tháng đạt kết quả: 97% bệnh nhân đau nhẹ và hết đau sau mổ, 94% bệnh nhân có thang điểm KS và KFS mức độ khá trở lên. Biến chứng: không có trường hợp nào phải thay lại do đau, lỏng khớp, trật khớp. chỉ có 2 trường hợp nhiễm trùng sâu, trong đó 1 trường hợp cần phẫu thuật làm sạch và đóng cứng khớp gối.
Viêm mủ khớp gối là tình trạng vi khuẩn xâm nhập vào bên trong làm tổn thương hệ thống màng hoạt dịch - sụn khớp, có thể dẫn đến tổn thương không hồi phục làm mất chức năng vận động khớp. Điều trị viêm mủ khớp gối phụ thuộc vào mức độ lâm sàng, giai đoạn bệnh mà có thể áp dụng điều trị nội khoa (chọc hút dịch và điều trị kháng sinh) hoặc ngoại khoa (nội soi làm sạch khớp-cắt lọc tổ chức hoạt dịch viêm). Nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm mủ khớp gối, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu và hồi cứu 38 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị viêm mủ khớp gối trong thời gian từ tháng 05/ 2019 đến tháng 04/ 2021 tại Khoa Chấn thương chỉnh hình và Cột sống - Bệnh viện Bạch Mai, thời gian theo dõi ngắn nhất là 6 tháng và dài nhất là 23 tháng. Kết quả nghiên cứu: Sau phẫu thuật 6 tháng điểm VAS tại khớp gối giảm từ 8.3 ± 0.78 trước phẫu thuật xuống 0.47 ± 0.21 (p<0.001), không có bệnh nhân nào còn triệu chứng nóng đỏ tại khớp, 4 bệnh nhân (10.53%) còn tràn dịch khớp. Điểm trung bình thang điểm Lysholm trước phẫu thuật 38.89 ± 4.27 lên 91.45 ± 3.8 sau 6 tháng (p<0.001). Cận lâm sàng: Staphylococcus aureus là vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất ( MRSA chiếm 55.26%). Các chỉ số BC, CRP và ESR trở về bình thường sau điều trị. Biến chứng: tràn máu khớp gối gặp 2 bệnh nhân (5.26%), viêm mủ khớp gối tái phát 1 bệnh nhân (2.63%), 1 bệnh nhân (2.63%) có ổ di bệnh tại khớp vai. Kết luận: phẫu thuật nội soi làm sạch điều trị viêm mủ khớp gối mang lại kết quả tốt với việc giải quyết triệt để tình trạng nhiễm trùng khớp gối.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật thay bán phần khớp gối có hỗ trợ của Robot. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và thông kê mô tả 32 bệnh nhân thoái hóa khớp gối được điều trị phẫu thuật thay khớp gối bán phần tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3/2017 đến tháng 4/2019. Kết quả: Tỷ lệ nữ/nam là 5,4/1, độ tuổi trung bình là 65 tuổi.18,8% bệnh nhân thoái hóa khớp gối độ II và 81,2% bệnh nhân thoái hóa khớp gối độ III theo phân độ Kellgren và Lawrence. Sau phẫu thuật điểm Lysholm cải thiện có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi, mức độ thoái hóa khớp gối và phân loại BMI với p≤0,05. Kết luận: Thoái hóa khớp gối ngày càng phổ biến, bên cạnh thay khớp gối toàn phần thay khớp gối bán phần được phát triển cho các bệnh nhân thoái hóa gối 1 khoang, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ thay khớp gối bán phần có hỗ trợ của Robot được phát triển và đạt được nhưng kết quả tốt so với thay khớp gối bán phần truyền thống.
Phẫu thuật giải ép thần kinh giữa là biện pháp điều trị triệt để nhất cho những trường hợp hội chứng ống cổ tay mức độ nặng. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật giải ép thần kinh giữa với đường mổ nhỏ dọc gan bàn tay. Nghiên cứu được thực hiện tiến cứu, theo dõi dọc 47 người bệnh với 79 bàn tay bị hội chứng ống cổ tay được phẫu thuật giải ép thần kinh giữa với đường mổ nhỏ dọc gan bàn tay tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 1/ 2020 đến hết tháng 12/ 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy phẫu thuật giải ép thần kinh giữa với đường mổ nhỏ dọc gan bàn tay làm cải thiện có ý nghĩa thống kê mức độ nặng của triệu chứng, chức năng bàn tay và tốc độ dẫn truyền vận động, cảm giác thần kinh giữa ở các thời điểm 3 tháng và 6 tháng sau mổ so với trước mổ. Phẫu thuật được thực hiện an toàn với sẹo mổ đạt thẩm mỹ.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.