Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm, cộng hưởng từ và chụp mạch số hoá xoá nền của các bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt có bí tiểu cấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả ở những bệnh nhân vào viện vì bí tiểu cấp được chẩn đoán tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) tại trung tâm Điên quang, bệnh viện Bạch Mai từ 07/2017 đến 07/2018. Thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi, khám lâm sàng, siêu âm, chụp cộng hưởng từ (CHT) trước và sau can thiệp. Kết quả và kết luận: Có 14 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu với thể tích TTL trung bình trên siêu âm là 80,57 ± 50,58cm3, dày thành bàng quang có 9/14 trường hợp (64,3%), túi thừa bàng quang có 3/14 trường hợp (21,4%), không có bệnh nhân nào có sỏi bàng quang. Phân bố vùng tăng sản: 78,6% tăng sản vùng chuyển tiếp, 7,1% bệnh nhân tăng sản vùng trung tâm, và 14,3% tăng sản cả vùng chuyển tiếp và vùng trung tâm, không có bệnh nhân nào tăng sản vùng ngoại vi. Thể tích TTL trung bình trên cộng hưởng từ của nhóm nghiên cứu là 82,35 ± 51.24cm3, 11/14 bệnh nhân có hình ảnh điển hình cho TSLTTTL, 3/14 bệnh nhân có tín hiệu không đồng nhất trên cộng hưởng từ, không có bệnh nhân nào có đặc điểm hình ảnh nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt. Kiểu phân chia động mạch chậu trong 26 bên khung chậu: nhóm A chiếm 69,2%, nhóm B chiếm 23,1%, nhóm C chiếm 7,7%. Với 13 bệnh nhân và 26 bên khung chậu được thực hiện thành công, có 22 bên khung chậu có 1 động mạch TTL, 4 bên khung chậu có 2 động mạch TTL. Đường kính trung bình của động mạch TTL: bên có 1 động mạch TTL là 1,92±0,52, bên có 2 động mạch TTL là 1,45±0,16
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả bước đầu điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt có bí tiểu cấp bằng phương pháp can thiệp nút mạch. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu thực nghiệm không đối chứng ở những bệnh nhân vào viện vì bí tiểu cấp được chẩn đoán Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) tại trung tâm Điên quang, bệnh viện Bạch Mai từ 07/2017 đến 07/2018. Thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi, khám lâm sàng, siêu âm, Chụp Cộng hưởng từ (CHT) trước và sau can thiệp. Kết quả: Bệnh nhân được rút sonde tiểu sau trung bình 12-16 ngày. Chỉ số IPSS giảm trung bình sau 3 tháng là 17,308 điểm (63,02%). Chỉ số Qol cải trung bình sau 3 tháng là 3,923 điểm (73,19%). Chỉ số lưu lượng dòng tiểu cao nhất Qmax trung bình sau 3 tháng đạt 11,46 ml/s. Chỉ số lượng nước tiểu tồn dư PVR trung bình sau 3 tháng là 55,85ml. Chỉ số PSA trong huyết thanh giảm trung bình 3 tháng là 12,98ng/ml (79,98%). Thể tích TTL trên siêu âm giảm trung bình sau 3 tháng là 22,538cm3(29,97%). Thể tích TTL trên cộng hưởng từ giảm trung bình sau 3 tháng là 26,154cm3 (31,75%). Kết luận: Điều trị TSLTTTL có bí tiểu cấp bằng nút động mạch TTL là một phương pháp hiệu quả và an toàn, là một lựa chọn cho bệnh nhân, cần được áp dụng rộng rãi ở các trung tâm có đủ điều kiện cơ sở vật chất và con người.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.