Mục tiêu: Xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng (SDD) và các yếu tố liên quan ở trẻ dưới 5 tuổi dân tộc S’Tiêng xã Nghĩa Bình, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 283 trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc S’Tiêng tại xã Nghĩa Bình, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước năm 2022. Dữ liệu được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp dựa vào bộ câu hỏi soạn sẵn bao gồm các thông tin về đặc điểm nhân trắc của trẻ, đặc điểm của mẹ và thực hành chăm sóc trẻ của mẹ. Kết quả: Tỉ lệ SDD thể nhẹ cân là 21,7%, SDD thể thấp còi chiếm 24,7% và SDD thể gầy còm là 37,5%. Các yếu tố có liên quan đến SDD ở trẻ là tháng tuổi của trẻ, tuổi của mẹ, học vấn của mẹ, thu nhập gia đình, thời điểm ăn dặm, số bữa ăn dặm, thực phẩm ăn dặm, bú mẹ trong giờ đầu, bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, uống vitamin A, xổ giun định kì (p<0,05). Kết luận: Tỉ lệ SDD của trẻ dưới 5 tuổi dân tộc S’Tiêng là khá cao. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ của bà mẹ là những yếu tố cần được quan tâm can thiệp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở trẻ.
Đặt vấn đề: Đại dịch Covid-19 đã đưa sức khoẻ tinh thần vào danh sách những vấn đề sức khoẻ ưu tiên trên toàn cầu. Tại Việt Nam, làn sóng đại dịch lần thứ tư đã để lại những ảnh hưởng nặng nề đến đời sống – xã hội cũng như sức khoẻ tinh thần của người dân. Tuy nhiên, các nghiên cứu mô tả ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến các rối loạn stress, lo âu, trầm cảm sau thời gian dài chịu tác động bởi đại dịch còn hạn chế. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các vấn đề sức khoẻ tinh thần (stress, lo âu, trầm cảm) của người dân do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 tại xã Phú Thuận B, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 239 người dân từ đủ 18 tuổi trở lên. Đánh giá mức độ stress, lo âu, trầm cảm bằng thang đo DASS-21. Kết quả: Tỷ lệ người dân có các vấn đề sức khoẻ tinh thần theo thang đánh giá DASS-21 lần lượt là stress (10,9%), lo âu (18%), trầm cảm (13%). Kết luận: Kết quả nghiên cứu phản ánh thực trạng sức khoẻ tinh thần của người dân tại xã Phú Thuận B, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp sau một thời gian dài chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Điều này cho thấy việc sàng lọc, triển khai chương trình chăm sóc sức khoẻ tinh thần sau đại dịch là cần thiết để tối thiểu tỷ lệ này trong dân số và nâng cao chất lượng sức khoẻ cộng đồng.
Đặt vấn đề: Cần chẩn đoán lệch bội nhiễm sắc thể với những dấu hiệu siêu âm mới ở quý 1 thai kỳ của thai phụ người Việt Nam ngoài những dấu hiệu siêu âm vẫn thực hiện thường quy.Mục tiêu nghiên cứu: Xác định độ nhạy (Sn), độ đặc hiệu (Sp), tỉ lệ dương tính giả (FPR), giá trị tiên đoán báo dương (PPV), giá trị tiên đoán âm (NPV) của những dấu hiệu: xương mũi, dòng máu qua ống tĩnh mạch và dòng phụt ngược qua van ba lá tim thai ở quý 1 thai kỳ trên thai phụ nguy cơ cao lệch bội nhiễm sắc thể thông qua test sàng lọc phối hợp và thủ thuật sinh thiết gai nhau.Phương pháp: Thai phụ mang đơn thai từ 11-14 tuần có nguy cơ cao lệch bội nhiễm sắc thể sau test sàng lọc tại viện và sinh thiết gai nhau để xác định bộ nhiễm sắc thể thai nhi, siêu âm trước đánh giá các dấu hiệu chỉ điểm. Lấy tiêu chuẩn vàng là kết quả sinh thiết gai nhau, xác định giá trị chẩn đoán của những dấu hiệu chỉ điểm siêu âm mới.Kết quả: Dấu hiệu xương mũi: Sn: 60%, Sp: 97,1%, FPR: 2,9% đối với T21. Sn: 60%, Sp: 94,5%, FPR: 5,5% đối với T18. Sn: 50%, Sp: 93,6%, FPR: 6,4% đối với T13. Sn: 100%, Sp: 92,9%, FPR: 7,1%,% đối với hội chứng Turner. Dấu hiệu dòng máu qua ống tĩnh mạch: Sn: 70%, Sp: 96,2,1%, FPR: 3,8% đối với T21. Sn: 60%, Sp: 92,7%, FPR: 7,3% đối với T18. Sn: 50%, Sp: 91,8%, FPR: 8,2% đối với T13. Sn: 100%, Sp: 91.1%, FPR: 8,9% đối với hội chứng Turner. Dấu hiệu dòng phụt ngược qua van 3 lá: Sn: 60%, Sp: 96,1%, FPR: 3,9% đối với T21. Sn: 40%, Sp: 92,7%, FPR: 7,3% đối với T18. Sn: 50%, Sp: 92,7%, FPR: 7,3% đối với T13. Sn:100%, Sp: 92% FPR: 8,0% đối với hội chứng Turner. Kết hợp cả 3 dấu hiệu chỉ điểm mới trong chẩn đoán bất thường nhiễm sắc thể chung:Tăng Sn, Sp và giảm tỉ lệ FPR. Sn: 60%, Sp: 97,1%, FPR: 2,9%. Giảm 73% số trường hợp sinh thiết gai nhau không cần thiết.Kết luận: Những dấu hiệu chỉ điểm mới cải thiện giá trị chẩn đoán lệch bội nhiễm sắc thể, giảm số sinh thiết gai nhau.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.