Đặt vấn đề: Lo âu và trầm cảm là các rối loạn tâm thần thường gặp, có tác động tiêu cực đến việc quản lý và điều trị toàn diện bệnh nhân có bệnh lý hô hấp mạn tính như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) và hen phế quản (HPQ). Mục tiêu nghiên cứu: So sánh tỷ lệ hiện mắc lo âu và trầm cảm ở nhóm bệnh nhân hô hấp mạn và ở nhóm không có bệnh hô hấp mạn và các yếu tố liên quan đến lo âu và trầm cảm ở nhóm bệnh nhân bệnh hô hấp mạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng tiến hành ở 146 đối tượng bao gồm 73 đối tượng có bệnh hô hấp mạn được quản lý tại Đơn vị Hô hấp, bệnh viện trường Đại học Y dược Cần Thơ và 73 đối tượng không có bệnh hô hấp mạn là thân nhân bệnh nhân tại khoa Nội tổng hợp. Số liệu thu thập từ 06/2021 đến 03/2022. Sử dụng thang điểm GAD-7 và PHQ-9 để đánh giá lo âu và trầm cảm. Kết quả nghiên cứu: Nhóm bệnh nhân hô hấp mạn có tỷ lệ lo âu là 30,1% và ở nhóm không có bệnh hô hấp mạn là 21,9%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nhóm bệnh nhân hô hấp mạn có tỷ lệ trầm cảm là 47,9% và ở nhóm không có bệnh hô hấp mạn là 28,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Đối với nhóm có bệnh hô hấp mạn, giới tính nam là yếu tố nguy cơ của trầm cảm (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ lo âu và trầm cảm ở nhóm bệnh nhân hô hấp mạn cao hơn so với nhóm chứng. Ở nhóm đối tượng có bệnh lý hô hấp mạn, giới tính nam có nguy cơ mắc trầm cảm cao hơn.
Đặt vấn đề: Việc khảo sát tác nhân gây bệnh và tình hình đề kháng kháng sinh cần phải tiến hành thường xuyên, giúp chỉ định kháng sinh phù hợp là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chi phí cũng như sự thành công trong điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Kháo sát tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ; (2) Khảo sát tỷ lệ đề kháng kháng sinh tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 463 bệnh nhân nội trú có điều trị bằng kháng sinh tại khoa Nội Tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, số liệu được nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và phần tích bằng phần mềm R 4.2.3. Kết quả: Trong 463 bệnh nhân, chẩn đoán khi sử dụng kháng sinh có tỷ lệ cao nhất là nhiễm khuẩn đường hô hấp 35,9%, nhóm beta - lactam dược sử dụng nhiều nhất chiếm 65,8%. Đa số phác đồ kháng sinh điều trị là đơn trị liệu chiếm 67,6%. Chủng vi khuẩn phân lập được chiếm tỷ lệ cao nhất là Staphylococcus spp. 31,3%, Streptococcus pneumoniae 16,7%, Klebsiella spp 12,5%, Escherichia coli 10,4%. Kết luận: Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là nhóm beta –lactam, fluoroquinolon. Các vi khuẩn đã đề kháng cao với nhiều loại kháng sinh thường dùng (beta –lactam, fluoroquinolone, macrolide).
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.